Tặng, cho tài sản trong thời kỳ hôn nhân
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Tặng, cho tài sản trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình, tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung là tài sản chung vợ chồng.
Tài sản chung vợ chồng là tài sản chung hợp nhất. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc định đoạt tài sản chung. Do đó, việc tặng, cho tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình trong thời kì hôn nhân phải có sự bàn bạc, thỏa thuận của vợ và chồng.
Những tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; đồ dùng, tư trang cá nhân là tài sản riêng của mỗi người.
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Do vậy, việc tặng, cho tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kì hôn nhân là quyền của mỗi người mà không phụ thuộc vào ý chí của người còn lại trừ trường hợp việc tặng, cho tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng nhưng tài sản đó đã đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức phát sinh là nguồn sống duy nhất của gia đình.
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch tặng, cho tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo đời sống gia đình; liên quan đến quyền và lợi hợp pháp của vợ, chồng có thể cả bên thứ ba tham gia giao dịch. Thấu hiểu được tầm quan trọng của việc tặng cho tài sản trong thời kì hôn nhân, Trí Tuệ Luật đã cung cấp dịch vụ tư vấn hợp đồng tặng cho tài sản trong thời kì hôn nhân đến quý khách hàng. Đến với chúng tôi, khách hàng sẽ được cung cấp một dịch vụ hoàn hảo theo đúng cam kết.
Các dịch vụTrí Tuệ Luật cung cấp:
- Tư vấn pháp luật liên quan đến giao dịch tặng cho tài sản;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản ;
- Đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính để hoàn tất giao dịch tặng cho tài sản (ví dụ: thủ tục sang tên với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. quyền sở hữu nhà ở … ).
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Thừa kế theo di chúc
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Thừa kế theo di chúc
Theo quy định của Bộ luật dân sự, Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế và phân định tài sản, quyền tài sản và giao nghĩa vụ tài sản cho những người thừa kế. Người lập di chúc là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối Di sản thừa kế để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản;
- Chỉ định người giữ giữ, người quản lý di sản, người phân chia di sản;
- Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung; Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình. Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
Theo quy định pháp luật, con chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người để lại di sản và người hưởng di sản, Trí Tuệ Luật cung cấp cho Quý khách hàng dịch vụ Tư vấn về Thừa kế theo di chúc gồm các nội dung sau:
- Tư vấn pháp luật về thừa kế
- Tư vấn quyền, nghĩa vụ của người lập di chúc trong việc phân chia di sản;
- Tư vấn xác định di sản thừa kế theo di chúc;
- Tư vấn xác định người thừa kế theo di chúc;
- Tư vấn hiệu lực của di chúc;
- Tư vấn các vấn đề khác liên quan đến Quyền thừa kế theo di chúc.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Thừa kế theo pháp luật
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Thừa kế theo pháp luật
Theo quy định của Bộ luật dân sự, Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận. Vợ, chồng; Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi; Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản; trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản; Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
Bộ luật dân sự đã có những quy định tương đối cụ thể, chi tiết về Chế định thừa kế. Nhưng thực tiễn áp dụng chế định này vẫn còn nhiều khó khăn. Một số vướng mắc chủ yếu là về Thủ tục từ chối nhận di sản, Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia tài sản thừa kế, Tính hợp pháp của di chúc và mối quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế.
Nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Khách hàng trong mỗi quan hệ dân sự, bên cạnh những hoạt động tư vấn về Pháp luật Hôn nhân gia đình, Trí Tuệ Luật còn cung cấp cho Quý khách hàng những hoạt động tư vấn về thừa kế nói chung và thừa kế theo phap luật nói riêng.
Một số hoạt động cơ bản của Trí Tuệ Luật trong lĩnh vực thừa kế theo pháp luật gồm:
- Tư vấn xác định những người được hưởng thừa kế theo pháp luật;
- Tư vấn quyền và nghĩa vụ của những người hưởng thừa kế theo pháp luật;
- Tư vấn về hàng thừa kế và diện thừa kế;
- Tư vấn xác định phần di sản chia theo pháp luật;
- Tư vấn các vấn đề khác liên quan đến thừa kế theo pháp luật.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Di chúc và các yếu tố pháp lý của Di chúc
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Di chúc và các yếu tố pháp lý của Di chúc
Theo quy định của Bộ luật dân sự: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định của pháp luật, di chúc có các yếu tố pháp lý sau:
1. Hình thức của Di chúc:
Di chúc phải được lập thành văn bản. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình. Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
2. Nội dung của di chúc: Di chúc phải ghi rõ:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Trí Tuệ Luật Với đội ngũ luật sư, chuyên gia, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm và một quy trình thực hiện công việc được phân chia thành các giai đoạn, thể hiện sự chuyên nghiệp và tính hiện đại. Trí Tuệ Luật luôn tự hào là nhà cung cấp các Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Với dịch vụ:
- Tư vấn soạn thảo di chúc.
- Tư vấn chia di sản thừa kế theo pháp luật, di chúc.
- Tư vấn thủ tục Khai nhận di sản, từ chối nhận di sản thừa kế (mẫu văn bản từ chối nhận di sản)
- Kết hợp cùng phòng công chứng, UBND làm thủ tục Công chứng, chứng thực di chúc theo đúng quy định của pháp luật.
- Tư vấn các vấn đề liên quan đến di chúc - di sản - thừa kế khác.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Quyền thừa kế tài sản giữa vợ, chồng
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Quyền thừa kế tài sản giữa vợ, chồng
Theo quy định của Bộ luật dân sự, Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung; Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.
- Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
- Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế. Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thoả thuận cử người khác quản lý di sản.
- Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
- Vợ, chồng được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được chồng, vợ lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi vợ, chồng từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật dân sự.
- Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác được quy định như sau:
- Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Hồ sơ và Thủ tục pháp lý
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Hồ sơ và Thủ tục pháp lý
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 ban hành ngày 28/06/2000, Luật nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 ban hành ngày 17/06/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, hồ sơ, thủ tục pháp lý nhận nuôi con nuôi bao gồm:
1. Ðơn xin nhận con nuôi có xác nhận của cơ quan đơn vị nơi người nhận nuôi công tác (đối với CB-CC, người lao động; lực lượng vũ trang) hoặc UBND Phường nơi cư trú (đối với nhân dân) của người nhận nuôi;
2. Cam kết về việc chăm sóc giáo dục đứa trẻ. Nếu có vợ hoặc chồng phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
3. Văn bản thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng (có xác nhận UBND nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của cơ sở y tế) .
4. Giấy khai sinh của người nhận nuôi con nuôi và của người được nhận làm con nuôi (trường hợp trẻ em chưa được khai sinh, thì phải đăng ký khai sinh trước khi đăng ký nhận nuôi con nuôi)
5. Chứng minh nhân dân của người nhận nuôi con nuôi.
6. Hộ khẩu của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
7. Nếu người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
Ghi chú : Trường hợp con nuôi là thương binh, người tàn tật hoặc người xin nhận con nuôi già yếu cô đơn, đơn phải có xác nhận của UBND nơi cư trú về hoàn cảnh đặc biệt đó.
Nơi nộp hồ sơ: Đăng ký tại UBND Phường nơi cư trú của người xin nhận nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Giám hộ đương nhiên và Giám hộ pháp luật
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Giám hộ đương nhiên và Giám hộ pháp luật
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2005, Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (gọi là người được giám hộ).
Trí Tuệ Luật là nhà tư vấn luật chuyên nghiệp trong lĩnh vực Dân sự - Hôn nhân gia đình. Chúng tôi xin cung cấp cho Quý khách hàng hồ sơ và thủ tục đăng ký giám hộ như sau:
Hồ sơ giám hộ gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy cử giám hộ;
- Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập.
Nếu có nhiều người cùng cử một người giám hộ, tất cả phải ký vào giấy cử giám hộ.
Thủ tục đăng ký giám hộ:
- Người được cử làm giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ (theo mẫu). Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; Nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.
- Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và Quyết định công nhận việc giám hộ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người giám hộ và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của người giám hộ và người cử giám hộ.
- Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 3 bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc giám hộ, một bản giao cho người giám hộ, một bản giao cho người cử giám hộ.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc phát sinh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là một tất yếu. Trí Tuệ Luật tự hào là nhà cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất về các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực Dân sự, Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện như sau:
- Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam hoặc nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải tuân theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt nam và quy định trong pháp luật của nước mà người đó là công dân về điều kiện nhận nuôi con nuôi.
Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em là người nước ngoài làm con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được công nhận tại Việt Nam. Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Trong trường hợp việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện tại Việt Nam thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, việc chấm dứt nuôi con nuôi được xác định theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Trong trường hợp việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được thực hiện tại nước ngoài thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, việc chấm dứt nuôi con nuôi được xác định theo pháp luật của nước nơi thường trú của con nuôi.
Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
- Trường hợp trẻ được xin làm con nuôi (không đích danh)
Bước 1:
+ Người xin nhận con nuôi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp. Cục Con nuôi tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và thẩm định điều kiện của người xin nhận con nuôi;
+ Cục Con nuôi gửi công văn cho Sở Tư pháp để đề nghị cơ sở nuôi dưỡng giới thiệu trẻ em;
+ Sở Tư pháp gửi công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em thuộc danh sách đã báo cáo về Cục để giới thiệu;
+ Cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện và gửi công văn báo cáo kết quả giới thiệu cho Sở tư pháp;
+ Sở Tư pháp kiểm tra và gửi công văn báo cáo kết quả về Cục Con nuôi;
+ Cục Con nuôi thông báo cho người xin nhận con nuôi về trẻ em được giới thiệu (thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam); người xin nhận con nuôi trả lời Cục Con nuôi về việc có đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu hay không;
Bước 2:
+ Cục Con nuôi gửi Công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em (nếu người xin nhận con nuôi có văn bản trả lời đồng ý);
+ Cơ sở nuôi dưỡng lập 04 bộ hồ sơ của trẻ em và gửi về Sở Tư pháp;
+ Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, thẩm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Nếu thấy cần thiết thì đề nghị cơ quan công an địa phương xác minh để đảm bảo trẻ em có nguồn gốc rõ ràng. Sở Tư pháp có công văn gửi cho Cục Con nuôi kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em;
Bước 3:
+ Cục Con nuôi thẩm tra hồ sơ của trẻ em, cho ý kiến để Sở Tư pháp trình UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định về việc cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
+ Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam hoàn tất thủ tục;
+ Sở Tư pháp trình UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định về việc cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
+ Người xin nhận con nuôi nhận Quyết định tại Lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở của Sở Tư pháp.
- Trường hợp trẻ được trẻ được xin làm con nuôi (đích danh)
+ Thực hiện từ bước 2 đến bước 3;
+ Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: Nộp trực tiếp tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp và do Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể.
+ Hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi: Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa - Sở Tư pháp.
- Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ đối với trẻ em được nhận làm con nuôi người nước ngoài bao gồm:
+ Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
+ Giấy khai sinh của trẻ em (Bản sao có chứng thực)
+ Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi có chữ ký của những người có thẩm quyền sau: Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng; Cha, mẹ trẻ (nếu cha mẹ trẻ còn sống) hoặc Người giám hộ (nếu cha mẹ trẻ đã chết) đối với trẻ đang sống tại gia đình; Trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên;
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên, xác nhận về tình trạng sức khoẻ của trẻ em;
+ Hai (02) ảnh mầu của trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x15 cm hoặc 9x 12cm. Ngoài các giấy tờ qui định trên , tuỳ từng trường hợp hồ sơ của trẻ được cho làm con nuôi còn phải có các giấy tờ tương ứng sau: Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp, ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có: Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;
Biên bản bàn giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và giấy tờ tương ứng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đối với trẻ em bị bỏ rơi: phải có Bản tường trình sự việc của người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi; Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi (có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương); giấy tờ chứng minh đã thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (từ cấp tỉnh trở lên) về việc trẻ em bị bỏ rơi sau 30 ngày mà không có thân nhân đến nhận;
+ Đối với trẻ em mồ côi, phải có bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó;
+ Đối với trẻ em có cha, mẹ còn sống thì phải có giấy tự nguyện đồng ý của cha mẹ cho con làm con nuôi;
+ Đối với trẻ em có cha. mẹ là người mất năng lực hành vi dân sự, phải có bản sao được công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự;
+ Đối với trẻ em đang sống tại gia đình, ngoài các giấy tờ quy định nêu trên, còn phải có bản sao được chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em;
+ Đối với trẻ em khuyết tật, tàn tật, nạn nhân của chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác thì phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan; đối với trẻ em mất năng lực hành vi dân sự thì phải có bản sao được chứng thực quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.
- Số lượng hồ sơ: 04 bộ
- Thời hạn giải quyết:
+ Trường hợp xin đích danh: 120 ngày kể từ ngày cục con nuôi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận nuôi con;
+ Trường hợp xin không đích danh: 190 ngày, kể từ ngày Sở tư pháp nhận được công văn đề nghị giới thiệu trẻ của cục con nuôi. (Thời hạn trên chưa tính thời gian đề nghị công an xác minh trong trường hợp cần thiết và thời hạn xin gia hạn có mặt tại Việt Nam của người xin nhận nuôi con nuôi).
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
+ Tổ chức (đối với trẻ được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng);
+ Cá nhân (đối với trẻ đang được nuôi dưỡng tại gia đình)
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tư pháp
+ Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Lao động Thương binh và Xã Hội, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
- Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”