Thủ tục công nhận việc kết hôn ở nước ngoài

thu-tuc-cong-nhan-viec-ket-hon-o-nuoc-ngoaiXin chào Luật sư, tôi có một câu hỏi về vấn đề công nhận việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài ở Việt Nam như sau, mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi là người Việt Nam đang sinh sống tại Hàn quốc và kết hôn với công dân Hàn Quốc,

Đọc thêm...

Ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký kết hôn có được không

uy-quyen-nop-ho-so-dang-ky-ket-hon-co-duoc-khongQuê tôi ở Hải Phòng còn quê bạn gái tôi ở Vũng Tàu, chúng tôi tiến tới hôn nhân và cả hai đều đồng ý sẽ đăng ký kết hôn tại nơi tôi cư trú, tuy nhiên do chúng tôi có khoảng cách quá xa về mặt địa lý nên tôi muốn thay mặt cho cả bạn gái đứng ra nộp hồ sơ đăng ký kết hôn như vậy pháp luật có cho phép không?

Đọc thêm...

Đăng ký kết hôn với người đang chung hộ khẩu với vợ cũ

dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-dang-chung-ho-khau-voi-vo-cuTôi và anh quen nhau được 6 năm, anh đã ly dị vợ được khoảng 2 năm và chúng tôi muốn đăng ký kết hôn. Khi ly hôn anh ấy chưa chuyển hộ khẩu, bây giờ hộ khẩu vẫn đứng tên vợ cũ vì anh ấy là người ngoại tỉnh. Tôi muốn hỏi liệu bây giờ tôi và anh có thể đến phường trên sổ hộ khẩu của anh đăng ký kết hôn được không? Hay bây giờ chúng tôi phải đợi anh làm thủ tục chuyển hộ khẩu? Và thủ tục chuyển hộ khẩu cần những gì? Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...

Thủ tục kết hôn tại nước ngoài

thu-tuc-ket-hon-tai-nuoc-ngoaiBạn gái tôi là người Trung Quốc. Hiện nay tôi định sang Trung Quốc để đăng ký kết hôn. Tôi đã chuẩn bị một số giấy tờ như: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và passport đã dịch sang tiếng Trung tại Sở Tư pháp đã đem đến Bộ Ngoại giao Việt Nam để chứng nhận. Tôi không biết còn phải làm những thủ tục gì khác nữa?Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

Trí Tuệ Luật xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Theo quy định tại Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 3, Điều 12 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn gồm: UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán Việt Nam) ở nước ngoài; UBND cấp xã nơi khu vực vùng biên giới thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân thường trú trong khu vực biên giới kết hôn với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới.

* Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn không cư trú tại Trung Quốc

Nếu bạn không cư trú tại Trung Quốc thì việc bạn sang Trung Quốc để đăng kí kết hôn với bạn gái là người Trung thì thủ tục đăng kí kết hôn sẽ tùy thuộc vào pháp luật của Trung Quốc. Pháp luật Việt Nam không điều chỉnh thủ tục đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân Trung Quốc ở Trung Quốc nếu như công dân Việt Nam không cư trú tại Trung Quốc.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 20 Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài đã được sửa đổi bởi Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 về việc công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài thì: “Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.

Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn đó là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam”.

Như vậy trong trường hợp bạn đăng kí kết hôn ở nước ngoài nhưng nếu việc kết hôn đó đáp ứng các điều kiện do pháp luật Việt Nam quy định như trên thì việc đăng kí kết hôn đó của bạn sẽ được công nhận tại Việt Nam

* Trường hợp thứ 2: Nếu bạn cư trú tại Trung Quốc

Theo quy định hiện hành, việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam với người nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện, việc đăng ký, thẩm quyền đăng ký, tổ chức đăng ký kết hôn và các quy định khác liên quan theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình, Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP.

Về hồ sơ đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 13, Nghị định số 68/2002/NĐ-CP. Theo đó, mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định.

b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài).

đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

Ngoài các giấy tờ quy định ở trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

Nếu bạn muốn kết hôn tại Trung Quốc thì các giấy tờ quy định trên được lập thành 1 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại Trung Quốc.

Theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại Trung Quốc có trách nhiệm giải quyết. Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại Trung Quốc sẽ ký Giấy chứng nhận kết hôn cho bạn.

Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam sẽ có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. Trí Tuệ Luật luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Đọc thêm...

Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

tu-van-thu-tuc-dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoaiTôi muốn đăng ký kết hôn với người Trung Quốc tại Việt Nam. Tôi cần làm những thủ tục gì? Tôi đã mua hồ sơ đăng ký kết hôn nhưng không biết điền thế nào cho phù hợp. Xin hướng dẫn cụ thể.Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...

Cán bộ xã can thiệp vào chuyện cưới xin

can-bo-xa-can-thiep-vao-chuyen-cuoi-xinTôi và cô A yêu nhau, đã định ngày cưới. Gần đây có một cán bộ xã đã nghỉ hưu và vợ thường xuyên tác động bố mẹ tôi để không cho tôi cưới. Bố mẹ tôi đã nghe lời họ và cấm cản chuyện cưới xin của chúng tôi. Xin hỏi trường hợp này phải giải quyết như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...

Trong quá trình bị pháp luật giám sát có được đăng ký kết hôn không

dang-ky-lai-giay-dang-ky-ket-honBạn trai tôi làm trong Cục đường sông Việt Nam. Một lần đi ca nô để kiểm tra trên sông không may ca nô bị đắm. Trên ca nô có 10 người và bạn tôi là người lái ca nô. Rất may không có thiệt hại về người xảy ra. Công an đã lấy lời khai và điều tra nhưng cơ quan bạn tôi làm việc đã xin về giải quyết nội bộ. Bạn tôi đã cố gắng khắc phục hậu quả và đền bù thiệt hại cho cơ quan.

Đọc thêm...

Đăng ký lại giấy đăng ký kết hôn

dang-ky-lai-giay-dang-ky-ket-honA và B đã đăng ký kết hôn nhưng Giấy chứng nhận đăng ký đã bị sửa chữa, sổ đăng ký thì không còn lưu. Xin hỏi thủ tục cấp lại hoặc đăng ký lại được quy định như thế nào?Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...

Giấy xác nhận tình trạng kết hôn lần đầu

giay-xac-nhan-tinh-trang-ket-hon-lan-dauTôi có 1 căn nhà đứng tên trước khi kết hôn, năm 2005 khi đi làm thủ tục họ đã yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân là chưa đăng ký kết hôn lần nào nên ngôi nhà chỉ đứng tên 1 mình tôi. Nay năm 2010, tôi đã kết hôn – lần đầu. Tôi muốn thế chấp căn nhà trên nhưng ngân hàng yêu cầu tôi phải xác định là trước thời điểm kết hôn tôi chưa kết hôn với ai.

Đọc thêm...

Đã ly hôn, kết hôn lại có bị phạt

da-ly-hon-ket-hon-lai-co-bi-phatTôi và chồng cũ được tòa án cho ly hôn từ năm 2010. Đầu năm 2014, chúng tôi thấy không thể thiếu nhau nên quay về chung sống lại như vợ chồng nhưng không làm giấy tờ kết hôn. Nay tôi muốn kết hôn lại thì khi đăng ký có bị xử phạt gì hay không và quan hệ hôn nhân của chúng tôi có được tính từ ngày nào: ngày về chung sống lại với nhau đầu năm 2014 hay tính từ ngày kết hôn?Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...