Thuế Môn Bài
- Details
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
I. Kê khai tờ khai môn bài:
- Mẫu tờ khai số 01/MBAI được sử dụng chung cho các trường hợp kê khai bao gồm: kê khai lần đầu trong năm, kê khai điều chỉnh, bổ sung và kê khai của cơ sở mới thành lập.
Số tiền ghi trên tờ khai tính theo đơn vị là đồng Việt . Không ghi số thập phân trên tờ khai.
- Mỗi năm lập và nộp tờ khai một lần
II. Nộp thuế môn bài:
- Nộp thuế môn bài mỗi năm một lần
- Số tiền thuế môn bài phải nộp dựa vào bậc môn bài
- Nếu doanh nghiệp có chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh thì mỗi CN, ĐĐKD nộp thêm 1.000.000 đ
STT |
Vốn điều lệ |
Bậc môn bài |
1 |
Trên 10 tỷ |
Bậc 1 |
2 |
Từ 5 tỷ đấn 10 tỷ |
Bậc 2 |
3 |
Từ 2 tỷ đến 5 tỷ |
Bậc 3 |
4 |
Dưới 2 tỷ |
Bậc 4 |
Các Thủ Tục Liên Quan Khác
- Details
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải mua hóa đơn từ cơ quan thuế để phát hành cho khách hàng. Thủ tục mua hóa đơn cụ thể như sau:
Cách ghi giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước
1. Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt (mẫu số C1-02/NS):
a) Dòng số CMND : Bỏ trống không ghi .
b) Dòng Đối tượng nộp tiền ; địa chỉ : Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của đối tượng đi nộp tiền
c) Dòng Đối tượng nộp thuế, Mã số thuế :Ghi đầy đủ tên, mã số thuế (nếu có) của đối tượng nộp thuế.
d) Dòng Nộp NSNN tại KBNN…, tỉnh, thành phố…: Ghi rõ tên KBNN và tên tỉnh, thành phố nơi đối tượng nộp thuế nộp tiền thuế vào NSNN
đ) Dòng Cơ quan quản lý thu: Ghi rõ tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp
e) Dòng “Theo thông báo thu (hoặc tờ khai thuế) về .... tháng...năm: Ghi : « Tờ khai thuế môn bài năm... »
f) Phần “nội dung các khoản nộp ngân sách”: Ghi : « Nộp thuế môn bài ».
g) Phần ‘Kỳ thuế’ : Ghi năm nộp thuế môn bài
h) Chương, Loại, Khoản : Ghi tương ứng với loại hình doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh chính theo hệ thống Mục lục NSNN.
i) Mục : Ghi ‘016’
k) Tiểu mục : Ghi theo bậc thuế môn bài
01 : Nếu nộp thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 3
02 : Nếu nộp thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6
99 : Bậc thuế khác
i) Số tiền thuế : Ghi số tiền thuế môn bài phải nộp.
2. Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản (mẫu số C1-03/NS):
a) Các mục ‘ Đối tượng nộp tiền’, ‘Số CMND)’ ; ‘Địa chỉ’ ; ‘Đối tượng nộp thuế’ ; ‘ Mã số thuế’ ghi giống như giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt.
b) Dòng “Đề nghị Ngân hàng (KBNN)… trích TK số…”: Ghi rõ tên Ngân hàng hoặc KBNN phục vụ đối tượng nộp, số tài khoản của đối tượng nộp.
c) Dòng “Để nộp vào NSNN, tài khoản số… của KBNN…”: Ghi rõ số tài khoản thu NSNN (TK 741) của KBNN...
d) Dòng “Tại Ngân hàng (KBNN)…”: Ghi rõ tên KBNN nơi thực hiện thu NSNN.
đ) Phần “nội dung các khoản nộp ngân sách”: Ghi « nộp thuế môn bài ».
Thủ tục mua hoá đơn
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải mua hóa đơn từ cơ quan thuế để phát hành cho khách hàng. Thủ tục mua hóa đơn cụ thể như sau:
1. Thủ tục mua hóa đơn lần đầu,
a- Đối với tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh mua hoá đơn lần đầu phải nộp các giấy tờ sau:
- Đơn xin mua hoá đơn (theo mẫu).
- Giấy giới thiệu của tổ chức kinh doanh do người đại diện có thẩm quyền ký giới thiệu người đến cơ quan thuế liên hệ mua hoá đơn. Trên giấy giới thiệu phải ghi rõ họ tên, chức vụ, số chứng minh thư nhân dân của người được giới thiệu đến liên hệ mua hoá đơn.
- Giấy Chứng nhận đăng ký thuế bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của tổ chức kinh doanh.
Khi đến mua hoá đơn, người đứng tên trên giấy giới thiệu phải xuất trình chứng minh thư nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật) với cơ quan thuế.
b- Đối với hộ kinh doanh: hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai mua hoá đơn lần đầu phải nộp các giấy tờ sau:
- Đơn xin mua hoá đơn (theo mẫu).
- Giấy Chứng nhận đăng ký thuế bản photocopy. Khi đến cơ quan thuế nộp hồ sơ xin mua hoá đơn phải mang theo bản chính Giấy Chứng nhận đăng ký thuế để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu tính xác thực của bản photocopy. Nếu là bản photocopy có công chứng thì không phải mang theo bản chính.
- Trường hợp chủ hộ kinh doanh uỷ quyền cho người khác thì phải viết giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân của người được uỷ quyền.
Khi đến liên hệ với cơ quan thuế, chủ hộ kinh doanh hoặc người được uỷ quyền phải xuất trình kèm theo chứng minh thư nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật).
c- Hồ sơ mua hoá đơn lần đầu của tổ chức kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Khi có sự thay đổi địa điểm giao dịch, địa điểm kinh doanh; trong vòng 10 ngày (ngày làm việc) cơ sở kinh doanh phải gửi thông báo thay đổi địa điểm cho cơ quan thuế biết.
d- Trách nhiệm của cơ quan thuế: tiếp nhận hồ sơ mua hoá đơn lần đầu của tổ chức, hộ kinh doanh và có trách nhiệm kiểm tra thủ tục mua hoá đơn lần đầu quy định tại điểm a và điểm b nêu trên.
Nội dung kiểm tra cụ thể như sau:
+ Kiểm tra đối chiếu họ tên, số chứng minh thư nhân dân của người trực tiếp đến mua hoá đơn với họ tên, số chứng minh thư nhân dân ghi trong đơn hoặc trong giấy giới thiệu hoặc giấy uỷ quyền.
+ Kiểm tra các nội dung ghi trong đơn xin mua hoá đơn đảm bảo đầy đủ, rõ ràng theo mẫu quy định.
+ Đối chiếu tên cơ sở kinh doanh, số đăng ký kinh doanh, mã số thuế ghi trong đơn xin mua hoá đơn với Giấy Chứng nhận đăng ký thuế.
Sau khi đã kiểm tra theo các nội dung trên thấy phù hợp, cơ quan thuế viết giấy hẹn giao cho cơ sở kinh doanh hẹn ngày giải quyết bán hoá đơn, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cơ quan thuế quyết định thời gian hẹn, nhưng tối đa không quá 5 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ. Trong thời gian hẹn cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế kiểm tra thực tế địa điểm kinh doanh để xác định thực tế cơ sở kinh doanh có kinh doanh tại địa điểm khai báo hay không. Kết quả kiểm tra thực tế phải thể hiện bằng biên bản xác nhận địa điểm kinh doanh cuả tổ chức, cá nhân mua hoá đơn. Sau khi kiểm tra thực tế nếu đủ điều kiện, cơ quan thuế phải làm thủ tục cấp sổ mua hoá đơn cho cơ sở kinh doanh, đồng thời bán hoá đơn lần đầu theo đúng ngày hẹn. Trường hợp không đủ điều kiện được mua hoá đơn, cơ quan thuế phải thông báo cho cơ sở kinh doanh biết lý do.
Số lượng hoá đơn tổ chức, hộ kinh doanh được mua lần đầu không quá 2 quyển.
2.Thủ tục mua hóa đơn các lần tiếp sau:
a- Tổ chức, hộ kinh doanh mua hoá đơn lần tiếp theo nộp cho cơ quan thuế các giấy tờ sau:
- Đối với tổ chức kinh doanh: Giấy giới thiệu của tổ chức kinh doanh do người đại diện có thẩm quyền ký, trên giấy giới thiệu phải ghi rõ họ tên, chức vụ, số chứng minh thư nhân dân của người được tổ chức kinh doanh cử đi mua hoá đơn, số lượng hoá đơn xin mua.
- Đối với hộ kinh doanh: đơn xin mua hoá đơn, trong đơn phải ghi rõ họ tên chủ hộ kinh doanh, số chứng minh thư nhân dân, địa chỉ kinh doanh, số lượng hoá đơn xin mua. Nếu chủ hộ kinh doanh uỷ quyền cho người khác phải có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật. Giấy uỷ quyền phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư nhân dân của người được uỷ quyền.
- Sổ mua hoá đơn đã được cơ quan thuế cấp.
Người được tổ chức kinh doanh giới thiệu đến mua hoá đơn, chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh uỷ quyền, đến mua hoá đơn phải xuất trình cho cơ quan thuế chứng minh thư nhân dân bản chính (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật).
b- Trách nhiệm của cơ quan thuế:
Tiếp nhận hồ sơ mua hoá đơn của tổ chức, hộ kinh doanh. Thực hiện kiểm tra hồ sơ và đối chiếu với chứng minh thư nhân dân để xác định người đến mua hoá đơn là đúng với họ tên người ghi trên giấy giới thiệu của tổ chức hoặc chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh uỷ quyền. Nếu đã phù hợp, cơ quan thuế có trách nhiệm bán hoá đơn cho cơ sở kinh doanh sử dụng; số lượng hoá đơn bán tối đa không quá số lượng hoá đơn đã sử dụng của tháng liền kề trước đó. Ví dụ Công ty A ngày 10/8 đến mua hoá đơn, số lượng xin mua là 15 quyển nhưng số lượng hoá đơn sử dụng tháng 7 là 12 quyển thì chỉ được mua tối đa 12 quyển.
- Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, nếu chưa hết tháng đã sử dụng hết hoá đơn mua lần đầu (02 quyển), cơ quan thuế sẽ căn cứ vào thời gian sử dụng hoá đơn mua lần đầu để quyết định số lượng hoá đơn được mua lần tiếp theo, sau khi đã xác định được số lượng hoá đơn sử dụng tháng thì sẽ bán theo mức sử dụng của tháng trước liền kề.
- Đối với cơ sở kinh doanh vi phạm điều 14 (trừ điểm 1, điểm 2), điều 15 và điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn, nếu chấp hành Quyết định xử phạt và nộp tiền phạt, tiền thuế truy thu (nếu có) ngay vào ngân sách Nhà nước thì giải quyết bán hoá đơn như mức bán lần đầu (tối đa 02 quyển).
Sau thời gian 3 tháng nếu cơ sở kinh doanh không tiếp tục vi phạm thì cơ quan thuế bán hoá đơn như các cơ sở kinh doanh chấp hành tốt chế độ quản lý và sử dụng hoá đơn.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Thủ tục thuế đối với VPĐD Nước ngoài
- Details
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
I. MÃ SỐ THUẾ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN: (Thời gian thụ lý 15 ngày làm việc)
1. Tờ khai đăng ký thuế (mẩu 01-ĐK-TCT)
2. Giấy phép thành lập văn phòng đại diện (01 bản pho to)
Lưu ý:
- VPĐD chưa có dấu vẫn được đăng ký, khi nộp hồ sơ kèm theo bản pho to giấy hẹn lấy dấu của cơ quan cấp dấu, sau khi có dấu phải nộp bổ sung mẩu dấu theo mẩu của cục thuế.
- VPĐD phải đăng ký xin cấp MST trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cấp giấy phép thành lập VPĐD.
II. MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN (Kèm theo hồ sơ đăng ký MST của VPĐD nếu VPĐD chưa có)
1. Tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân (mẩu 01/ĐK-TNCN) (Theo thông tư 84/2008/TT-BTC)
2. Bản sao CMND hoặc hộ chiếu (1 bản pho to)
Lưu ý :
- Thủ tục này dùng cho cá nhân đã kê khai thuế tại cơ quan thuế nhưng chưa có MST cá nhân do cơ quan thuế cấp.
- Chỉ cấp MST cá nhân khi đã có MST văn phòng, trường hợp VPĐD mới thành lập, chưa có MST VPĐD thì nộp kèm với hồ sơ xin cấp MST VPĐD
THỦ TỤC KÊ KHAI BAN ĐẦU NGƯỜI VIỆT NAM ( Kê khai theo VPĐD)
(Thời gian thụ lý 7 ngày làm việc)
1. Tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân (mẩu 01/ĐK-TNCN) (Theo thông tư 84/2008/TT-BTC)
2. Tờ khai thuế TNCN (Mẩu số 02/KK-TNCN) (Theo thông tư 84/2008/TT-BTC)
3. Bảng kê chi tiết thu nhập thường xuyên (theo mẩu)
4. CMND (01 bản pho to)
5. Hợp đồng lao động (01 bản pho to đóng dấu treo và giáp lai của VPĐD)
6. Mẩu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẩu 16/ĐK-TNCN) (Theo thông tư 84/2008/TT-BTC) (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh)
Lưu ý:
- Nộp bảng kê khai thu nhập thường xuyên và nộp thuế vào NSNN chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập
- Nhận thông báo thuế tại sở CT
- Thủ tục kê khai ban đầu cho cá nhân mới bắt đầu làm việc
THỦ TỤC KÊ KHAI BAN ĐẦU NGƯỜI NƯỚC NGOÀI:
(Dùng cho cá nhân là người nước ngoài mới phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN làm việc tại VPĐD) (Thời gian thụ lý 5 ngày làm việc)
1. Giấy phép thành lập VPĐD (01 bản pho to)
2. Tờ khai thuế TNCN (Mẩu số 02/KK-TNCN) (Theo thông tư 84/2008/TT-BTC)
3. Tờ khai đăng ký nộp thuế (Mẩu Số 2B/TNTX) (Theo thông tư 60/2007/TT-BTC)
4. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Mẩu số 07/KK-TNCN) (Theo thông tư 60/2007/TT-BTC)
5. Mẩu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẩu 16/ĐK-TNCN) (Theo thông tư 84/2008/TT-BTC) (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh và chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú)
6. Hộ chiếu ( 01 bản pho to)
7. Thư bổ nhiệm (1 bản chính và 1 bản dịch tiếng việt có công chứng) hoặc hợp đồng lao động (1 bản chính hoặc 1 ab3n sao y của cơ quan có thẩm quyền)
8. Hợp đồng thuê căn hộ tại Việt Nam (1 bản pho to có đóng dấu treo và giáp lai của VPĐD)
9. Nếu ủy quyền cho người khác kê khai phải có giấy ủy quyền và CMND pho to của người được ủy quyền
THỦ TỤC KÊ KHAI THAY ĐỔI THU NHẬP :
( Khi thay đổi thu nhập trong vòng 10 ngày phải kê khai lại với cơ quan thuế)
1. Tờ khai đăng ký nộp thuế (Mẩu Số 2B/TNTX) (Theo thông tư 60/2007/TT-BTC)
2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Mẩu số 07/KK-TNCN) (Theo thông tư 60/2007/TT-BTC)
3. Thư điều chỉnh thu nhập/ thư xác nhận thu nhập (1 bản chính và 1 bản dịch Tiếng Việt có công chứng) hoặc hợp đồng lao động (1 bản chính hoặc 1 bản sao y của cơ quan có thẩm quyền)
4. Hợp đồng thuê căn hộ tại Việt Nam (1 bản pho to có đóng dấu treo và giáp lai của VPĐD)
5. Nếu ủy quyền cho người khác kê khai phải có giấy ủy quyền và CMND pho to của người được ủy quyền
THỦ TỤC KÊ KHAI HÀNG THÁNG
I. Kê khai hàng tháng đối với cá nhân kê khai thuế thông qua VPĐD:
1. Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (Mẩu số 02/KK-TNCN) (Theo thông tư 84/2008/TT-BTC)
2. Bảng kê chi tiết thu nhập thường xuyên (theo mẩu)
II. Kê khai hàng tháng đối với cá nhân kê khai trực tiếp:
Trường hợp cá nhân có thu nhập được chi trả từ nước ngoài
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Mẩu số 07/KK-TNCN) (Theo thông tư 60/2007/TT-BTC)
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Thuế Chuyển Lợi Nhuận Ra Nước Ngoài
- Details
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Ngày 31 tháng 3 năm 2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư (số 26/2004/TT-BTC) hướng dẫn thực hiện qui định về Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và việc hoàn thuế lợi tức do tái đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nội dung như sau:
I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này áp dụng đối với các Nhà đầu tư nước ngoài được phép hoạt động kinh doanh trong các Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các Hợp đồng hợp tác kinh doanh được thành lập theo qui định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, chuyển các khoản thu nhập đó ra nước ngoài, hoặc sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam.
2. Trường hợp Nhà nước, Chính phủ Việt Nam tham gia hoặc ký kết điều ước quốc tế, Hiệp định hoặc cam kết với các tổ chức quốc tế hay Nhà nước, Chính phủ khác mà trong Văn bản ký kết có qui định về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc hoàn thuế thu nhập Doanh nghiệp tái đầu tư khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo điều ước quốc tế, Hiệp định hay cam kết đó.
II. NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Từ ngày 1/1/2004, các khoản thu nhập hợp pháp mà các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài thu được do tham gia đầu tư vốn dưới bất kỳ hình thức nào theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, kể cả cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước và người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (bao gồm cả số thuế thu nhập đã được hoàn trả cho số thu nhập tái đầu tư và thu nhập do chuyển nhượng vốn, mua cổ phần), khi chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc giữ lại ngoài Việt Nam không phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (kể cả khoản lợi nhuận phát sinh trước ngày 31/12/2003).
Trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài phải lập Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý Doanh nghiệp mà tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đó đầu tư vốn.
2. Về việc hoàn thuế thu nhập Doanh nghiệp do tái đầu tư:
a) Từ ngày 1/1/2004, nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận thu được và các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư tại Việt Nam để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện hoặc đầu tư vào dự án mới theo qui định tại Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam sẽ không được hoàn thuế thu nhập Doanh nghiệp đối với khoản lợi nhuận tái đầu tư.
b) Đối với những dự án đã được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cấp giấy phép tái đầu tư hoặc có Văn bản trước ngày 1/1/2004, chấp thuận việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư để tăng vốn đầu tư mở rộng dự án đang đầu tư, hoặc tái đầu tư vào dự án mới, Doanh nghiệp dùng khoản lợi nhuận thu được trước ngày 1/1/2004 để tái đầu tư, Doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính và gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) thì sẽ được xem xét hoàn thuế thu nhập Doanh nghiệp tái đầu tư.
c) Từ ngày 1/1/2004 việc ưu đãi về thuế thu nhập Doanh nghiệp được thực hiện theo qui định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các Văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Cục thuế địa phương báo cáo với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để kịp thời giải quyết.
Phụ lục: (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2004/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2004):
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”