Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc phát sinh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là một tất yếu. Trí Tuệ Luật tự hào là nhà cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất về các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực Dân sự, Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.

Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện như sau:

- Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:

Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam hoặc nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải tuân theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt nam và quy định trong pháp luật của nước mà người đó là công dân về điều kiện nhận nuôi con nuôi.

Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em là người nước ngoài làm con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được công nhận tại Việt Nam. Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.

Trong trường hợp việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện tại Việt Nam thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, việc chấm dứt nuôi con nuôi được xác định theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được thực hiện tại nước ngoài thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, việc chấm dứt nuôi con nuôi được xác định theo pháp luật của nước nơi thường trú của con nuôi.

Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:

- Trường hợp trẻ được xin làm con nuôi (không đích danh)

Bước 1:

+ Người xin nhận con nuôi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp. Cục Con nuôi tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và thẩm định điều kiện của người xin nhận con nuôi;

+ Cục Con nuôi gửi công văn cho Sở Tư pháp để đề nghị cơ sở nuôi dưỡng giới thiệu trẻ em;

+ Sở Tư pháp gửi công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em thuộc danh sách đã báo cáo về Cục để giới thiệu;

+ Cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện và gửi công văn báo cáo kết quả giới thiệu cho Sở tư pháp;

+ Sở Tư pháp kiểm tra và gửi công văn báo cáo kết quả về Cục Con nuôi;

+ Cục Con nuôi thông báo cho người xin nhận con nuôi về trẻ em được giới thiệu (thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam); người xin nhận con nuôi trả lời Cục Con nuôi về việc có đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu hay không;

Bước 2:

+ Cục Con nuôi gửi Công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em (nếu người xin nhận con nuôi có văn bản trả lời đồng ý);

+ Cơ sở nuôi dưỡng lập 04 bộ hồ sơ của trẻ em và gửi về Sở Tư pháp;

+ Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, thẩm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Nếu thấy cần thiết thì đề nghị cơ quan công an địa phương xác minh để đảm bảo trẻ em có nguồn gốc rõ ràng. Sở Tư pháp có công văn gửi cho Cục Con nuôi kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em;

Bước 3:

+ Cục Con nuôi thẩm tra hồ sơ của trẻ em, cho ý kiến để Sở Tư pháp trình UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định về việc cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;

+ Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam hoàn tất thủ tục;

+ Sở Tư pháp trình UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định về việc cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;

+ Người xin nhận con nuôi nhận Quyết định tại Lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở của Sở Tư pháp.

- Trường hợp trẻ được trẻ được xin làm con nuôi (đích danh)

+ Thực hiện từ bước 2 đến bước 3;

+ Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: Nộp trực tiếp tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp và do Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể.

+ Hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi: Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa - Sở Tư pháp.

- Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ đối với trẻ em được nhận làm con nuôi người nước ngoài bao gồm:

+ Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi

+ Giấy khai sinh của trẻ em (Bản sao có chứng thực)

+ Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi có chữ ký của những người có thẩm quyền sau: Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng; Cha, mẹ trẻ (nếu cha mẹ trẻ còn sống) hoặc Người giám hộ (nếu cha mẹ trẻ đã chết) đối với trẻ đang sống tại gia đình; Trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên;

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên, xác nhận về tình trạng sức khoẻ của trẻ em;

+ Hai (02) ảnh mầu của trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x15 cm hoặc 9x 12cm. Ngoài các giấy tờ qui định trên , tuỳ từng trường hợp hồ sơ của trẻ được cho làm con nuôi còn phải có các giấy tờ tương ứng sau: Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp, ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có: Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;

Biên bản bàn giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và giấy tờ tương ứng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đối với trẻ em bị bỏ rơi: phải có Bản tường trình sự việc của người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi; Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi (có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương); giấy tờ chứng minh đã thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (từ cấp tỉnh trở lên) về việc trẻ em bị bỏ rơi sau 30 ngày mà không có thân nhân đến nhận;

+ Đối với trẻ em mồ côi, phải có bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó;

+ Đối với trẻ em có cha, mẹ còn sống thì phải có giấy tự nguyện đồng ý của cha mẹ cho con làm con nuôi;

+ Đối với trẻ em có cha. mẹ là người mất năng lực hành vi dân sự, phải có bản sao được công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự;

+ Đối với trẻ em đang sống tại gia đình, ngoài các giấy tờ quy định nêu trên, còn phải có bản sao được chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em;

+ Đối với trẻ em khuyết tật, tàn tật, nạn nhân của chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác thì phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan; đối với trẻ em mất năng lực hành vi dân sự thì phải có bản sao được chứng thực quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.

- Số lượng hồ sơ: 04 bộ

- Thời hạn giải quyết:

+ Trường hợp xin đích danh: 120 ngày kể từ ngày cục con nuôi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận nuôi con;

+ Trường hợp xin không đích danh: 190 ngày, kể từ ngày Sở tư pháp nhận được công văn đề nghị giới thiệu trẻ của cục con nuôi. (Thời hạn trên chưa tính thời gian đề nghị công an xác minh trong trường hợp cần thiết và thời hạn xin gia hạn có mặt tại Việt Nam của người xin nhận nuôi con nuôi).

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

+ Tổ chức (đối với trẻ được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng);

+ Cá nhân (đối với trẻ đang được nuôi dưỡng tại gia đình)

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân tỉnh.

+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tư pháp

+ Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Lao động Thương binh và Xã Hội, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.

- Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Thủ tục nhận nuôi con nuôi

Thủ tục nhận nuôi con nuôi

Nuôi con nuôi là một thủ tục không mới tuy nhiên trong quá trình thực hiện có khá nhiều vướng mắc. Nhằm hỗ trợ Khách hàng tốt nhất trong việc thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi, Trí Tuệ Luật cho rằng, đây không chỉ là một hoạt động trong lĩnh vực hành nghề của chúng tôi mà còn là sự trợ giúp mang tính chất cộng đồng, đầy tính nhân văn.

Luật nuôi con nuôi quy định về điều kiện và thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi như sau:

- Điều kiện nhận nuôi con nuôi: Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Hơn con nuôi từ hai mươi (20) tuổi trở lên trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

+ Có tư cách đạo đức tốt;

+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

+ Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng. con, cháu, người có công ơn nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;

+ Không phải là người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Không phải là người đang chấp hành hình phạt tù.

- Hồ sơ nhận nuôi con nuôi:

Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:

+ Đơn xin nhận nuôi con nuôi (Theo mẫu);

+ Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (Bản sao chứng thực);

+ Phiếu lý lịch tư pháp (bản sao chứng thực hoặc bản photo);

+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao chứng thực hoặc bản photo);

+ Giấy khám sức khỏe do Cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (không quá 6 tháng);

+ Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế (UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp) trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

+ Giấy khai sinh (bản sao chứng thực);

+ Giấy khám sức khỏe (cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp không quá 6 tháng);

+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng;

+ Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (trường hợp nhận nuôi trẻ tại gia đình);

+ Biên bản xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập (đối với xin con nuôi là trẻ bị bỏ rơi);

+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết (đối với xin con nuôi là trẻ mồ côi);

+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (đối với xin nuôi nuôi có cha mẹ mất tich hoặc mất năng lực hành vi dân sự);

+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng.

Ghi chú : Trường hợp con nuôi là thương binh, người tàn tật hoặc người xin nhận con nuôi già yếu cô đơn, đơn phải có xác nhận của UBND nơi cư trú về hoàn cảnh đặc biệt đó.

- Nơi nộp hồ sơ: Đăng ký tại UBND Phường/xã/thị trấn nơi người xin nhận con nuôi cư trú hoặc nơi người được nhận nuôi cư trú;

- Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày UBND nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 10 ngày, sau đó tiến hành việc lấy ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ được nhận nuôi và trẻ được nhận nuôi trên 09 tuổi.

Khi xét thấy người nhận nuôi và người được nhận nuôi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người được lấy ý kiến.

Trường hợp UBND xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lấy ý kiến.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Thủ tục đoàn tụ, thăm thân khi Hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Thủ tục đoàn tụ, thăm thân khi Hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Việc xum họp gia đình là một nhu cầu rất chính đáng của người dân và là một trong những nền tảng chính của hệ thống nhập cư hợp pháp của bất kỳ nước nào trên thế giới. Mỗi nước trên thế giới có những quy định khác nhau về diện đoàn tụ gia đình, thủ tục đoàn tụ gia đình.

Quy định về thủ tục đoàn tụ, thăm thân ở mỗi quốc gia có sự khác nhau. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đưa ra quy định của một số nước điển hình để quý khách tham khảo.

Ở Anh và Úc (Austrialia) quy định: Người bảo lãnh liên lạc với cơ quan Di trú điền mẫu đơn bảo lãnh, các giấy tờ cá nhân, sau đó gửi về Việt Nam để đương đơn bổ sung các giấy tờ cá nhân, hoàn tất mẫu đơn xin visa và nộp cho Trung tâm tiếp nhận hồ sơ Úc hoặc Văn phòng Lãnh sự quán Anh. Sau đó, đương đơn sẽ được mời phỏng vấn, khám sức khỏe. Nếu hồ sơ được chấp thuận đương đơn sẽ được cấp Visa trong một thời gian ngắn, tuy nhiên cơ quan Visa có thể tiếp tục theo dõi, xác minh tình trạng quan hệ một thời gian dài nếu có sự nghi ngờ. Cũng có trường hợp hồ sơ hoàn chỉnh hoặc đã có con cái có chứng minh được miễn phỏng vấn và cấp visa. Người bảo lãnh cũng có thể về Việt Nam làm đám hỏi hoặc hôn thú sau đó nộp tất cả hồ sơ bảo lãnh và xin nhập cư tại Sứ quán hoặc Tổng lãnh sự ở Việt Nam.

Ở Mỹ lại quy định: Người bảo lãnh liên lạc với cơ quan Di Trú nơi sinh sống để làm hồ sơ bảo lãnh. Hồ sơ sẽ được chuyển qua trung tâm Visa xem xét và gửi về Việt Nam khi đã hoàn tất. Cơ quan visa Mỹ tại Việt Nam sẽ liên lạc với đương đơn để tiến hành các thủ tục tiếp theo như điền mẫu đơn xin nhập cảnh Mỹ, khám sức khỏe, phỏng vấn. Sau phỏng vấn có thể được cấp visa ngay hoặc phải chờ xác minh như trường hợp Anh, Úc.

Các hoạt động cụ thể mà Công ty tư vấn luật, Trí Tuệ Luật tham gia bao gồm:

1. Tư vấn các diện đoàn tụ gia đình, nhập cư tại từng nước cụ thể;

2. Tư vấn thủ tục nhập cư từng nước cụ thể;

3. Tư vấn cụ thể từng trường hợp về điều kiện thăm thân, đoàn tụ gia đình;

4. Tư vấn Quy trình nhập cư theo diện bảo lãnh thân nhân;

5. Tư vấn, thực hiện thủ tục, hồ sơ thăm thân, đoàn tụ gia đình;

6. Tư vấn thủ tục xin cấp thị thực đi thăm thân, đoàn tụ gia đình.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Khai sinh và Quốc tịch của con khi kết hôn với người nước ngoài

Khai sinh và Quốc tịch của con khi kết hôn với người nước ngoài

Khai sinh và xác định quốc tịch của con khi kết hôn với người nước ngoài là một trong những vấn đề mấu chốt trong lĩnh vực hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Quốc tịch đóng vai trò quyết định tới quyền và lợi ích hợp pháp của đứa trẻ.

Về vấn đề quốc tịch của con khi kết hôn có yếu tố nước ngoài: Điều 16 Luật quốc tịch Việt Nam quy định về quốc tịch của con khi có cha, mẹ là công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài như sau:

Trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha, mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.

Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:

- Điều kiện đăng ký khai sinh: đối với trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam;

- Hồ sơ đăng ký khai sinh:

+ Giấy chứng sinh do Cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp. Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thật;

+ Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu cha mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn). Trong trường hợp cán bộ hộ tịch tư pháp biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha, mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

+ Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của người đi khai sinh (Bản sao chứng thực).

- Nơi nộp hồ sơ:

+ Trường hợp trẻ em có cha và mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha.

+ Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của cha và mẹ thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế;

+ Trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ hoặc người cha cư trú trong thời gian ở Việt Nam;

+ Trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

+ Trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam: nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha.

+ Trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam, còn người kia là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước: nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt Nam;

+ Trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam: nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt Nam;

+ Trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha và mẹ là công dân Việt Nam mà chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, sau đó về nước cư trú: nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Quốc tịch và thay đổi quốc tịch khi kết hôn với người nước ngoài

Quốc tịch và thay đổi quốc tịch khi kết hôn với người nước ngoài

Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý hai chiều, có tính chất ổn định, bền vững giữa cá nhân với quốc gia nhất định, thể hiện thông qua tổng thể các quyền và nghĩa vụ giữa cá nhân và nhà nước.

Theo quy định của pháp luật, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự. Tuy nhiên, vợ/chồng có thể nhập hoặc thôi quốc tịch Việt Nam để gia nhập quốc tịch nước ngoài của chồng/vợ.

Thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:

* Trình tự thực hiện:

- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện

- Nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện hoặc qua bưu điện

Cách thức thực hiện:

+ Trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện

+ Qua bưu điện

Theo quy định tại Điều 27, Luật Quốc tịch năm 2008; Điều 12, Nghị định 78/2009/NĐ-CP, người thôi quốc tịch Việt Nam phải là người không thuộc trong các trường hợp:

Trường hợp 1: Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;

Trường hợp 2: Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Trường hợp 3: Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;

Trường hợp 4: Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;

Trường hợp 5: Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng

Trường hợp 6: Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam;

Trường hợp 7: Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.

Nếu không thuộc các đối tượng được nêu ở trên, khách hàng làm hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.

- Hồ sơ gồm:

+ Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;

+ Bản khai lý lịch;

+ Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;

+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

+ Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;

+ Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;

+ Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

- Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các loại giấy tờ sau:

+ Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;

+ Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;

+ Giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam (áp dụng đối với người trước đây là công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 05 năm).

Theo khoản 1, Điều 29, Luật Quốc tịch: “Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại”.

- Số lượng hồ sơ: 03 (bộ)

- Thời hạn giải quyết: Tối thiểu 140 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”