Thuế TNCN Từ Đầu Tư Vốn
Cá nhân có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến VN.
Khái niệm về cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:
Cá nhân cư trú: Là cá nhân đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Cá nhân có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến VN.
- Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại VN như: có nơi để đăng ký thường trú, có thẻ thường trú thẻ tạm trú do BCA cấp hoặc có thuê nhà để ở từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
Thu nhập từ đầu tư vốn : Thu nhập nhận được từ hoạt động cho cơ sở sản xuất kinh doanh vay, mua cổ phần và góp vốn tham gia sản xuất kinh doanh dưới mọi hình thức (lãi cho vay, lợi nhuận từ vốn góp,... phần tăng thêm của giá trị vốn góp khi giai thể DN, chuyển đổi loại hình hoặc rút vốn).
A. CÁ NHÂN CƯ TRÚ
I. Căn cứ tính thuế:
- Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất toàn phần 5%
- Thu nhập tính thuế: Là toàn bộ thu nhập chịu thuế má cá nhân nhận được.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: thời điểm trả thu nhập.
II. Kỳ tính thuế
Theo từng lần phát sinh thu nhập: Đối với TN từ đầu tư vốn; TN từ chuyển nhượng vốn; TN từ chuyển nhượng BĐS; TN từ trúng thưởng; TN từ bản quyền; TN từ nhượng quyền thương mại; TN từ thừa kế, TN từ quà tặng
III. Hướng dẫn bổ sung theo Thông tư 62/2009/TT-BTC:
(Ngày hiệu lực của Thông tư số 62: sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho các khoản thu nhập phát sinh từ ngày 1/1/2009. )
Nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng (thu nhập từ đầu tư vốn):
Chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu, khi chuyển nhượng mới phải nộp thuế.
Căn cứ để xác định thuế TNCN là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân với mệnh giá và thuế suất thuế TNCN Đối với thu nhập đầu tư vốn (Gia Cát nhấn mạnh). Trường hợp chuyển nhượng giá thấp hơn mệnh giá thì căn cứ theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Người chuyển nhượng phải tự khai (Theo mẫu số 24/KK-TNCN Thông tư số 62)/
Lưu ý: Đối với chia cổ tức bằng tiền mà không nhận mà ghi tăng vốn đầu tư thì cũng áp dụng phương pháp như trên. Nếu cá nhân rút vốn hoặc chuyển nhượng thì chịu thuế TNCN tương ứng với phần cổ tức nhận được này.
B. CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
I. Căn cứ tính thuế:
Thuế TNCN phải nộp = Tổng số tiền nhận được từ đầu tư vốn xThuế suất 5%
II. Kỳ tính thuế:Theo từng lần phát sinh.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Thuế TNCN Từ Nhượng Quyền Thương Mại
Cá nhân có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến VN. o Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại VN như: có nơi để đăng ký thường trú, có thẻ thường trú thẻ tạm trú do BCA cấp hoặc có thuê nhà để ở từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Đối tượng nộp thuế bao gồm:
Cá nhân cư trú & Cá nhân không cư trú
Khái niệm về cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:
Cá nhân cư trú: Là cá nhân đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Cá nhân có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến VN.
- Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại VN như: có nơi để đăng ký thường trú, có thẻ thường trú thẻ tạm trú do BCA cấp hoặc có thuê nhà để ở từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng điều kiện nêu trên
Tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại không có khác biệt giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
I. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: Thu nhập cá nhân nhận được từ việc nhượng quyền thương mại theo qui định của Luật thương mại.
II. Căn cứ tính thuế:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
- Thu nhập tính thuế: là phần vượt trên 10 triệu đồng
- Thời điểm xác định thu nhập: thời điểm thanh toán tiền.
III. Kỳ tính thuế
Theo từng lần phát sinh thu nhập: Đối với TN từ đầu tư vốn; TN từ chuyển nhượng vốn; TN từ chuyển nhượng BĐS; TN từ trúng thưởng; TN từ bản quyền; TN từ nhượng quyền thương mại; TN từ thừa kế, TN từ quà tặng.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Các Trường Hợp Miễn Giảm Thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Các Trường Hợp Miễn Giảm Thuế
1. Miễn thuế :
Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập sau được miễn thuế:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
- Thu nhập từ kiều hối
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động
- Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Thu nhập từ học bổng
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiệnđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoàivì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giảm thuế:
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN) Từ Kinh Doanh
Chi nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý. DN tự xây dựng định mức tiêu hao và thông báo với cơ quan thuế trong vòng 3 tháng kể từ khi SX theo mức tiêu hao được xây dựng
Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Từ Kinh Doanh
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008 được thông qua ngày 3/6/2008
Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
Những điểm đáng lưu ý về Luật Thuế TNDN áp dụng từ ngày 1/1/2009
I. Người chịu thuế
Tổ chức:
- nghiệp được thành lập và hoạt động theo các Luật VN;
- Các tổ chức;
- Đơn vị sự nghiệp;
- Tổ chức khác có hoạt động kinh doanh có thu nhập.
Cá nhân:
- Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh;
- Hộ kinh doanh cá thể;-Cá nhân hành nghề độc lập;
- Cá nhân cho thuê tài sản.
Các Luật VN: Luật Doanh nghiệp, Luật DNNN, Luật đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại.
Luật nước ngoài (PE hoặc non PE)
Các văn bản pháp luật khác
Hình thức: Công ty, DNTN, các bên trong HĐ HTKD, xí nghiệp liên doanh dầu khí, JOC, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức theo Luật HTX…
“Người chịu thuế” thay cho “đối tượng nộp thuế”
Bỏ “đối tượng không thuộc diện nộp thuế” (tức “người không chịu thuế”)
II.Thu nhập chịu thuế
Thuật ngữ:
- Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập được miễn thuế
- Thu nhập tính thuế
- Thuế TNDN phải nộp = TN tính thuế X Thuế suất
- Thuế TNDN phải nộp=(TN tính thuế -Phần trích lập qũy KH&CN) X T.suất
- TN tính thuế = TN chịu thuế - TN miễn thuế - lỗ năm trước chuyển sang
1.Thu nhập chịu thuế: tổng các loại thu nhập chịu thuế
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
- Thu nhập khác : gồm 20 loại
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản ( đã bao gồm ở thu nhập khác)
Nguyên tắc hòa nhập của các loại thu nhập:
- Thu nhập lãi và thu nhập lỗ: lựa chọn
- Thu nhập từ BĐS: không hòa nhập với các loại thu nhập khác( kể cả từ kinh doanh) và có chế độ chuyển lỗ riêng
- Thu nhập hưởng chế độ ưu đãi thuế.
2.Thu nhập được miễn thuế
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của HTX.
- Thu nhập từ thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
- Thu nhập từ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử. Thời gian tối đa không quá 1 năm.
- Thu nhập từ hoạt động dành riêng cho người khuyết tật, sau cai nghiện, nhiễm HIV (bình quân 51% trong tổng số lao động bình quân trong năm).
- Thu nhập từ dạy nghề cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua CP, liên doanh, liên kết với DN trong nước (sau khi thu nhập này đã chịu thuế).
- Khoản tài trợ cho giáo dục, nghiên cứu KH, VH-NT, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại VN à nếu sử dụng không đúng mục đích thì chịu thuế với thuế suất 25%.
3. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế=TN chịu thuế - TN miễn thuế-Lỗ năm trước chuyển sang
Thu nhập chịu thuế=TN từ SXKD hànghóa,D.vụ + Các thu nhập khác
Thu nhập từ SXKD hàng hóa, dịch vụ=Doanh thu - Chi phí được trừ
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và nguyên tắc ghi nhận doanh thu không thay đổi
Thời điểm để xác định doanh thu:
- Hàng hóa: chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
- Dịch vụ: hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn
- Bất động sản: thời điểm bàn giao (có áp dụng chế độ tạm thu trước thuế TNDN khi thanh toán).
Chi phí được trừ:
- Bỏ thuật ngữ “chi phí hợp lệ”
Cách thức xác định:
* Thỏa mãn nguyên tắc là chi phí
* Không thuộc các khoản không được trừ đã liệt kê. Không xuất hiện “các khoản chi không được trừ khác”
Nguyên tắc để được xem là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- “Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN”
- “Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật”
- Bỏ: “Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ”.
4. Thu nhập khác: Có 20 loại thu nhập khác, trong đó lưu ý:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Bổ sung: chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo qui định để góp vốn , để điều chỉnh tài sản khi hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN, trừ trường hợp đánh giá TSCĐ khi chuyển DNNN thành Cty CP.
Bổ sung: tiền đền bù về TSCĐ trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các chi phí liên quan. Riêng tiền đền bù và tiền hỗ trợ di dời của DN theo qui định của Nhà nước thì theo qui định của pháp luật liên quan.
Bổ sung: Khoản nhận bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ tài trợ để sử dụng cho giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại VN.
5. Các quy định bổ sung :
- DN phải đăng ký phương pháp khấu hao trước khi trích khấu hao. Trong năm DN được điều chỉnh mức trích khấu hao trong mức qui định, sau đó phải điều chỉnh đăng ký chậm nhất vào nộp quyết toán.
- Khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại TSCĐ theo qui định thì được tính khấu hao theo nguyên giá đánh giá lại.
- TSCĐ tự làm nguyên giá là tổng chi phí SX để hình thành TSCĐ.
- Công trình trên đất mượn, thuê được trích khấu hao nếu: có hợp đồng công chứng, thời gian thuê không được thấp hơn thời gian khấu hao tối thiểu; có hóa đơn thanh toán công trình kèm hợp đồng xây dựng và thanh lý quyết toán hợp đồng; được hạch toán.
- Phần trích khấu hao TSCĐ vượt quá giá trị qui định (1,6 tỉ) đ/v tài sản là xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống không được tính vào chi phí. Tàu bay dân dụng, du thuyền không dùng cho kinh doanh vận chuyển.
- Chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại… 10%. Riêng DN mới thành lập 3 năm đầu là 15% (không áp dụng đ/v hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, sở hữu.
- Chi trả lãi tiền vay ngoài (không thuộc các ngân hàng và tổ chức tín dụng): giới hạn trong 1,5 lần lãi suất cơ bản tại thời điểm vay (trước đây là 1,2 lần lãi suất cho vay cao nhất của tổ chức tín dụng DN có quan hệ giao dịch).
- Chi nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý. DN tự xây dựng định mức tiêu hao và thông báo với cơ quan thuế trong vòng 3 tháng kể từ khi SX theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp có điều chỉnh bổ sung phải thông báo chậm nhất lúc nộp quyết toán.
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn được lập bảng kê nhưng không lập bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán.
- Chi phí tiền lương phải trả nhưng hết thời hạn nộp quyết toán năm thực tế chưa chi trừ DN có lập quĩ dự phòng để bổ sung vào quĩ tiền lương của năm sau nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn, mức dự phòng không quá 17% quĩ lương thực hiện.
- Tiền lương của chủ DNTN, Cty TNHH 1 thành viên, thù lao cho sáng lập viên, thành viên không điều hành.
- Chi phí tiền ăn giữa ca theo thực tế (bỏ khống chế theo lương tối thiểu)
- Bỏ: Chi tiền ăn định lượng trong ngành đặc biệt vượt mức chế độ Nhà nước qui định
- Chi trang phục bằng hiện vật quá 1-500.000 đ/người/năm; chi bằng tiền vượt quá 1.000.000 đ/người/năm.
- Bỏ mức khống chế 1,5 tháng lương tối thiểu đ/v chi bồi dưỡng lao động nữ sau khi sinh con lần một, lần hai.
- Bổ sung: chi tài trợ cho cơ sở y tế, chi tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai, chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo được đưa vào chi phí.
- Bổ sung: giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được đưa vào chi phí.
III. Trích lập quĩ phát triển khoa học và công nghệ
DN được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế TNDN để lập quĩ phát triển KH-CN.
Hàng năm DN phải lập báo cáo trích, sử dụng quĩ phát triển KH-CN vào tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập Quĩ mà không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì phải nộp phần thuế TNDN và phần lãi phát sinh.
Lãi suất tính lãi là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm và thời gian tính lãi là hai năm.
IV. Thuế suất thuế TNDN
- Thuế suất phổ thông: 25% (thay cho 28%)
- Thuế suất đặc biệt: 32%-50%
- Thuế suất ưu đãi: 10%; 20% (có điều kiện và thời gian hạn chế).
Bãi bỏ thuế bổ sung đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
V. Nơi nộp thuế
-Nộp thuế nơi đóng trụ sở chính
-Nộp thuế nơi có CSSX, CSSX hạch toán phụ thuộc.
Số thuế TNDN nơi CSSX hạch toán phụ thuộc = Thuế TNDN phải nộp trong kỳ (x) Tỉ lệ CP của CSSX hạch toán phụ thuộc
Tỉ lệ CP của CSSX hạch toán phụ thuộc = Tổng CP của CSSX hạch toán phụ thuộc (/) Tổng chi phí của doanh nghiệp
Quyết toán thuế
Quyết toán thuế tại nơi có trụ sở chính
Số thuế còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo tỉ lệ.
Chi phí hoa hồng môi giới tại nước ngoài
Công văn số 137/ TCT-CS ngày 13/1/2009 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chi phí hoa hồng môi giới tại nước ngoài như sau:
Các khoản chi hoa hồng môi giới tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài được xem là chi phí hợp lý để tính thuế TNDN khi có đủ các điều kiện sau:
-DN có Qui chế hoa hồng môi giới áp dụng thống nhất trong DN. Mức chi hoa hồng môi giới phù hợp với mức khống chế về chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại…
-Khoản chi hoa hồng môi giới phải thể hiện trong hợp đồng và phụ kiện, phụ lục, và có chứng từ hợp pháp chứng minh.
-Trường hợp người hưởng hoa hồng không thể ký vào phiếu chi hoặc không đồng ý thể hiện trong hợp đồng, phụ kiện, phụ lục thì chứng từ chi phải có chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, thủ quĩ. Người nhận tiền phải ký tên (ghi rõ họ tên, địa chỉ) vào giấy nhận tiền.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”
Thuế TNDN Từ Chuyển Nhượng Vốn - Chứng Khoán
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp).
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh nghiệp đã tham gia đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
1. Về chuyển nhượng vốn:
TN tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng- Chi phí chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn tại thời điểm góp vốn.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
2.Về chuyển nhượng chứng khoán: đây là hướng dẫn mới chưa có trước đây
Thu nhập tính thuế = Giá bán CK - Giá mua CK - Chi phí chuyển nhượng
Giá bán CK:
- Đối với CK niêm yết và CK của công ty đại chúng chưa niêm yết là giá thực tế bán CK theo thông báo của Sở giao dịch CK, trung tâm giao dịch CK.
- Đối với CK không thuộc trường hợp trên là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua CK:
-Đối với CK niêm yết và CK của công ty đại chúng chưa niêm yết là giá thực mua CK theo thông báo của Sở giao dịch CK, trung tâm giao dịch CK.
- Đối với CK mua qua đấu giá là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá và giấy nộp tiền
- Đối với CK không thuộc trường hợp trên là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Chi phí chuyển nhượng :
Là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
3. Thuế Suất:
Thuế suất thuế TNDN về chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 25%
4. Căn cứ tính thuế
Thuế TNDN phải nộp = TN tính thuế X thuế suất
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”