Tư vấn nhập lại hộ khẩu về quê
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Bạn tôi sinh năm 1977, quê ở Hậu Giang. Năm 1997, bạn tôi thi đậu ĐH hàng hải ở TPHCM nên đã cắt hộ khẩu tại quê, gửi phiếu chuyển hộ khẩu của anh ấy đến trường ĐH để nhập học. Sau khi ra tốt nghiệp ĐH năm 2001, trường đưa lại phiếu chuyển này cho bạn tôi. Anh ấy xin được việc làm tại TPHCM nên đã ở trọ tại TP để làm việc
. Trong thời gian này, bạn tôi có đăng ký tạm trú tại nơi ở trọ, đã thay đổi khoảng 5 nơi ở. Vì trong khoảng thời gian 2001 - 2012 bạn tôi không về lại quê sinh sống nên đã không thực hiện việc đăng ký nhập lại tên vào hộ khẩu thường trú ở quê. Hiện tại ở TPHCM anh ấy cũng chưa có nơi ở ổn định nên không thể nhập hộ khẩu tại TP. Năm 2010, bạn tôi đã đem phiếu chuyển hộ khẩu về lại công an xã ở quê để xin nhập lại vào hộ khẩu tại quê nhưng không được vì công an xã yêu cầu bạn tôi phải có xác nhận của các địa phương đã từng ở trọ trong khoảng thời gian 2001 - 2010, và phải chứng minh trong thời gian này chưa nhập hộ khẩu vào địa phương khác. Xin luật sư giải thích cho tôi được rõ hơn về vấn đề này,
vì theo tôi nghĩ khi vẫn còn phiếu chuyển hộ khẩu chứng minh bạn tôi vẫn chưa nhập hộ khẩu vào địa phương mới, vậy thì tại sao cần phải chứng minh điều này nữa? Theo đúng thủ tục hiện nay, để nhập lại hộ khẩu về quê, bạn tôi phải làm gì? Hiện nay bạn tôi vẫn đang có việc làm ổn định tại TPHCM và chúng tôi có ý định kết hôn. Nếu gia đình tôi ( hiện tại có hộ khẩu tại quận 10, TPHCM) đồng ý cho bạn tôi nhập hộ khẩu thì thủ tục như thế nào? Mong được các luật sư tư vấn giúp trường hợp của tôi.
Tôi xin cảm ơn các luật sư. Mong văn phòng luật sư uy tín, giỏi tư vấn. Cán ơn văn phòng luật sư uy tín
Chào bạn !
TLLAW.VN xintư vấn pháp luật như sau:
trường hợp của ban em theo mục II phần 3 thông tư11/BCA là đúng 3. Xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
3.1. Các trường hợp sau đây phải xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể:
c. Không thường xuyên cư trú tại nơi ĐKHK thường trú mà không có lý do chính đáng hoặc không thể ở nơi đó được.
3.2. Thủ tục xóa tên
b. Đối với trường hợp quy định tại tiết c điểm 3.1 nêu trên, trước khi xóa tên, cơ quan Công an thông báo và yêu cầu công dân chuyển hộ khẩu thường trú về nơi thực tế thường xuyên cư trú; nếu quá 6 tháng kể từ ngày thông báo, công dân không chấp hành thì lập biên bản xóa tên.
bạn của bạn có thể nhập khẩu nếu đủ các điều kiện:
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
Điều 7 nghị định 107. Điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
1. Các trường hợp sau đây được coi là tạm trú liên tục từ một năm trở lên tại thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tạm trú liên tục tại một chỗ ở tại thành phố trực thuộc Trung ương mà thời hạn tạm trú tại chỗ ở đó từ một năm trở lên;
b) Tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau tại thành phố trực thuộc Trung ương mà thời hạn tạm trú tại tất cả các chỗ ở đó từ một năm trở lên.
2. Thời hạn tạm trú được tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú.
3. Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ về tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn về thời gian tạm trú trước ngày 01 tháng 7 năm 2007;
b) Sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú (đối với các trường hợp đăng ký tạm trú nhưng không cấp sổ tạm trú).
Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
- do bạn của bạn không xác định được nơi cư trú nên không thể cấp giấy chuyển đi thì
thông tư 06 quy định:
1. Hồ sơ đăng ký thường trú
a) Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Bản khai nhân khẩu;
- Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số l07/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình).
-luật cư trú quy định ;
Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
điều 4 nghị định 107 quy định:
Điều 4. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- dịch vụ nhập hộ khẩu
- luat sư giỏi
- luật sư giỏi uy tín
- luật sư giỏi uy tín giá rẻ
- luật sư tư vấn nhập hộ khẩu
- nhập hộ khẩu có yếu tố nước ngoài
- tư vấn
- tu van luat uy tin
- tư vấn luật uy tín
- tư vấn nhập hộ khẩu
- tư vấn pháp luật
- văn phòng luật sư giỏi
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Tư vấn Làm sổ tạm trú
- Tư vấn Việt Kiều nhập hộ khẩu
- Thủ tục nội dung đăng ký thực hiện quyền nhập khẩu
- Tư vấn luật cư trú
- Nhập hộ khẩu theo hợp đồng công chứng thuê nhà
- Tư vấn việc cắt chuyển hộ khẩu
- Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam của người nước ngoài
- Thủ tục xin hai quốc tịch cho con có Bố hoặc Mẹ mang quốc tịch Pháp
- Cấp thị thực xuất nhập cảnh Việt Nam trong bao lâu?
- Đặt tên nước ngoài cho con mang quốc tịch Việt Nam