Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định

quyen-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-khong-xac-dinhĐiều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Xét theo quy định của pháp luật cho thấy, đối với trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ pháp luật chia làm hai trường hợp

Thứ nhất: trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với HĐLĐ có xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng . Theo quy định của pháp luật, NLĐ chỉ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ và phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước cho NSDLĐ theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 BLLĐ.

Thứ hai: Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ và chỉ cần báo trước cho người lao động trong thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 ngoài ra không cần phải đáp ứng các điều kiện khác như đối với trường hợp HĐLĐ xác định thời hạn.

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Xét vào Điều luật ta thấy, NSDLĐ chỉ được quyền đơn phương chấm dứt HDLĐ (HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ khác theo quy định của pháp luật) khi xảy ra các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 BLLĐ. Bên cạnh đó NSDLĐ cũng phải đáp ứng về điều kiện thời gian báo trước cho NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 BLLĐ.

Như vậy, về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, pháp luật quy định có lợi hơn cho NLĐ. Xét thấy trong mọi trường hợp NSDLĐ chỉ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi xảy ra các sự kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 BLLĐ 2012. Trong khi đó với HĐLĐ không xác định thời hạn NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ và chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước cho NSDLĐ theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 BLLĐ 2012.

Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬTđể được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”