Điều kiện để hợp đồng góp vốn có hiệu lực

dieu-kien-hop-dong-gop-von-co-hieu-lucHiện nay, các quy định về hợp đồng góp vốn được quy định chi tiết tại Luật Nhà ở 2005, Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71. Theo đó, trong trường hợp chủ đầu tư dự án khu nhà ở có nhu cầu huy động vốn để thực hiện, thì được ký kết hợp đồng góp vốn với các cá nhân, tổ chức. Bên tham gia góp vốn chỉ được phân chia lợi nhuận từ việc góp vốn nêu trên bằng tiền hoặc cổ phiếu, hoặc phân chia sản phẩm là nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận.

Cần phân biệt giữa hợp đồng góp vốn để phân chia sản phẩm là nhà ở với việc bán nhà hình thành trong tương lai theo phương thức ứng tiền trước. Đây là 2 phương thức huy động vốn khác nhau, theo đó sẽ có những điều kiện khác nhau để thực hiện.

Trường hợp mua nhà hình thành trong tương lai theo phương thức ứng tiền trước, người mua nhà phải ký kết hợp đồng mua bán nhà. Số tiền mua nhà ứng trước cho chủ đầu tư phải thực hiện nhiều lần, theo tiến độ dự án. Đồng thời, số tiền ứng trước không được quá 70% giá trị nhà theo hợp đồng. Nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng tiến độ ghi trong hợp đồng, sẽ phải thanh toán cho người mua nhà số tiền lãi của phần tiền ứng trước tương ứng với thời gian chậm tiến độ. Ngược lại, người mua nhà thanh toán tiền chậm cũng phải chịu lãi suất tương ứng.

Đối với trường hợp người mua nhà ký kết hợp đồng góp vốn, lúc này họ tham gia vào dự án phát triển nhà ở với tư cách là nhà đầu tư góp vốn. Với tư cách là người góp vốn, họ chỉ được hưởng lợi nhuận khi việc kinh doanh có lợi nhuận. Ngược lại, khi việc kinh doanh thua lỗ, dự án không thực hiện đúng tiến độ, thì người góp vốn không được hưởng lợi nhuận. Bên cạnh đó, pháp luật không giới hạn số vốn tối đa mà chủ đầu tư được phép huy động như đối với trường hợp mua nhà theo hình thức ứng tiền trước. Vì vậy, nếu người góp vốn góp nhiều, sẽ được hưởng lợi nhuận nhiều tương ứng với phần vốn của mình và ngược lại.

Pháp luật quy định các điều kiện để hợp đồng góp vốn được ký kết giữa các bên có hiệu lực như sau: Chủ đầu tư chỉ được ký kết hợp đồng góp vốn sau khi dự án phát triển nhà ở 1/500 được phê duyệt; đã khởi công xây dựng công trình nhà ở; đã thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết trước ít nhất 15 ngày tính đến ngày ký hợp đồng huy động vốn. Như vậy, khi ký hợp đồng với chủ đầu tư, người góp vốn phải xem xét dự án đầu tư này có đủ các điều kiện nêu trên hay không. Nếu dự án đầu tư theo hợp đồng góp vốn, phân chia sản phẩm là nhà ở quy định không đáp ứng được tất cả các điều kiện trên, thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý và không được pháp luật công nhận; bên vi phạm bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Lúc này, người góp vốn sẽ phải chịu nhiều bất lợi, nhà không được bàn giao mà số vốn đã góp cũng khó thu hồi.

Hợp đồng góp vốn phải thể hiện rõ các nội dung: các bên tham gia, hình thức huy động vốn, số lượng vốn cần huy động, các kỳ huy động vốn, phương thức phân chia lợi nhuận bằng sản phẩm nhà ở. Hợp đồng phải nêu rõ loại nhà ở, vị trí, diện tích nhà ở được phân chia; thời hạn hoàn trả vốn hoặc bàn giao nhà ở; quyền và nghĩa vụ của hai bên; giải quyết tranh chấp và các thỏa thuận khác. Ngoài ra, người góp vốn phải lưu ý trong phạm vi địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân chỉ được tham gia góp vốn theo hình thức phân chia sản phẩm là nhà ở một lần với số lượng một nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ chung cư); các trường hợp góp vốn còn lại thì hộ gia đình, cá nhân chỉ được phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc cổ phiếu.

Căn cứ vào các nội dung nêu trên, bên tham gia góp vốn vào dự án đầu tư cần phải xem xét cũng như nắm rõ các điều kiện và nội dung chủ yếu của hợp đồng để tránh cho hợp đồng bị vô hiệu, cũng như để hạn chế rủi ro khi xảy ra tranh chấp.

Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”