Thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
A. Những khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng thuộc diện chịu thuế TNCN
Theo các khoản 9, 10 Ðiều 3 Luật Thuế TNCN, khoản 9, 10 Ðiều 3 Nghị định số 100/2008/NÐ-CP của Chính phủ và điểm 9, 10 mục II phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế TNCN thì các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:
1. Thu nhập từ nhận thừa kế: là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây:
- Nhận thừa kế là chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
- Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn góp trong các công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở của cá nhân.
- Nhận thừa kế là bất động sản như quyền sử dụng đất (kể cả có hoặc không có tài sản gắn liền với đất), quyền sở hữu nhà, quyền thuê đất, mặt nước.
- Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô-tô, xe gắn máy, mô-tô, tàu thuyền, máy bay.
2. Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước đối với các loại tài sản sau:
- Nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
- Nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm vốn trong công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở của cá nhân.
- Nhận quà tặng là bất động sản như quyền sử dụng đất (kể cả có hoặc không có tài sản gắn liền với đất), quyền sở hữu nhà ở, quyền thuê mặt đất, mặt nước.
- Nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý có thẩm quyền, như ô-tô, xe gắn máy, mô-tô, tàu, thuyền, máy bay.
B. Xác định thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Theo Ðiều 21 Luật Thuế TNCN, Ðiều 23 Nghị định số 100/2008/NÐ-CP của Chính phủ và điểm 7.1 mục II phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNCN thì: Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Cụ thể như sau:
1. Ðối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản:
- Nếu là giá trị quyền sử dụng đất thì xác định căn cứ vào bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân hưởng thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sử dụng bất động sản.
- Trường hợp là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.
2. Ðối với thừa kế, quà tặng là ô-tô, xe gắn máy, tàu thuyền... thì giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân được nhận thừa kế, quà tặng.
3. Ðối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ tại thời điểm nhận thừa kế, quà tặng. Trường hợp không có sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần vốn góp được xác định theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
4. Ðối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: thu nhập để tính thuế là giá trị chứng khoán tại thời điểm chuyển quyền sở hữu (căn cứ giá trên thị trường chứng khoán tại thời điểm gần nhất với ngày nhận thừa kế, quà tặng).
C. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng
Theo Ðiều 24 Nghị định số 100/2008/NÐ-CP của Chính phủ và điểm 7.3 mục II phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNCN thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng như sau:
- Ðối với nhận thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
- Ðối với thu nhập từ nhận quà tặng thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng.
D. Cách xác định số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng:
Theo Ðiều 23 Luật Thuế TNCN, các Ðiều 23, 24, 25 Nghị định số 100/2008/NÐ-CP của Chính phủ và điểm 7.4 mục II phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNCN thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất 10%. Công thức như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn nhà đất
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Đòi lại và thừa kế đất không có giấy tờ
- Đang sống với cha mẹ không có nghĩa được hưởng thừa kế
- tư vấn về thủ tục ra tòa chia thừa kế
- Nhà ông bà để lại chia tài sản như thế nào?
- Tư vấn chia tài sản chung
- Chia thừa kế đất ông bà cha mẹ để lại
- Tranh Chấp Tài Sản Gia Đình
- Di chúc không nói rõ cách phân chia di sản thì làm thế nào?
- Vợ có được sửa di chúc của chồng?
- Tranh chấp việc bán phần sở hữu chung nhà thừa kế