Chuyển nhượng nhà mua bằng vốn góp của nhân viên

chuyen-nhuong-nha-mua-bang-gop-von-nhan-vienKính chào luật sư ! Tôi tên là Hoàng Minh Tuấn quê ở Nghệ An, tôi có việc này kính mong luật sư tư vấn ạ: Năm 2012 tôi làm ở một công ty chuyên về đầu tư bất động sản, trong khoảng thời gian ấy công ty có đầu tư một chung cư và nhân viên được phép mua với giá ưu đãi (chỉ áp dụng với nhân viên của công ty). Tôi đã đăng ký một căn với hình thức thỏa thuận góp vốn và không được chuyển nhượng hoặc bán cho ai khác trong thời gian 03 năm.

Nhưng đến năm 2013 tình hình bất động sản khó khăn, công ty tôi làm cũng nằm trong hoàn cảnh đó, tôi và nhiều nhân viên nằm trong diện tinh giảm biên chế, công trình nơi tôi mua căn hộ cũng bị ngưng trệ đến 01 năm so với cam kết, rất nhiều người đã phải trả lại căn hộ, giá bán là ưu đãi nhưng thời điểm đó cũng chỉ ngang bằng giá thị trường, tôi không trả và đến tháng 09/2014 công trình hoàn thành xong và bàn giao cho tôi, tôi và công ty đã ký hợp đồng mua căn hộ và các thủ tục ban giao căn hộ (trong hợp đồng này không có điều khoản nào về ràng buộc là tôi có quyền bán căn hộ như thỏa thuận ban đầu khi tôi còn là nhân viên).

Đến thời điểm hiện tại do công việc mới của tôi xa nên không thể chuyển về ở căn hộ được nên tôi quyết định bán căn hộ nhưng phía công ty cũ không cho bán và nói giữ sổ hồng căn hộ của tôi 05 năm mới đưa hoặc nếu bán thì phải qua hình thức chuyển nhượng và nộp lại cho công ty 10% giá trị căn hộ khi mua với một số lý do như đó là chi phí chuyển nhượng và thuế VAT nhưng trong hợp đồng hai bên đã ký thì giá trị căn hộ đã bao gồm thuế VAT, cũng không có điều khoản nào bắt tôi không được quyền bán. Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi, liệu tôi có bán được căn hộ của mình mà không phải chịu 10% kia không, vì thực sự giờ công ty họ đang làm thủ tục cấp sổ hồng mà họ giữ lại thì tôi rất khó giải quyết vấn đề này.

 

 

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP , Thông tư số 16/2010/TT-BXD:

Quy định về việc chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, dự án khu đô thị mới có thể huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư (sau đây gọi chung là hợp đồng góp vốn) với tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở, như sau:

Trường hợp chủ đầu tư (bên huy động vốn) và bên góp vốn (khách hàng) thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở.

Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng góp vốn sau khi đã có dự án phát triển nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở. Việc huy động vốn và góp vốn không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản, nhưng phải thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở để xác nhận. Đồng thời, không được phép huy động vốn quá 20% số lượng nhà ở trong mỗi dự án thông qua hình thức này.

Trong hợp đồng góp vốn phải thể hiện rõ các nội dung: các bên tham gia; hình thức huy động vốn; số lượng vốn cần huy động; các kỳ huy động vốn; phương thức phân chia lợi nhuận hoặc bằng sản phẩm nhà ở, nếu phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải nêu rõ loại nhà ở, vị trí, diện tích nhà ở được phân chia; thời hạn hoàn trả vốn hoặc bàn giao nhà ở; quyền và nghĩa vụ của hai bên; giải quyết tranh chấp và các thoả thuận khác.

Bên được phân chia nhà ở không được chuyển nhượng quyền được phân chia nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác trong thời gian chưa ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư; nếu người được phân chia nhà ở bị chết thì người được thừa kế sẽ tiếp tục được hưởng quyền được phân chia nhà ở này.

Như vậy, việc thỏa thuận góp và không được chuyển nhượng là đúng, tuy nhiên sau đó hai bên đã tiến hành ký hợp đồng mua căn hộ thì bên người mua là bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng. Khi bạn chuyển nhượng thì nếu không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân thì mình sẽ thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT – BTC. Đối với thuế VAT doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua bán kinh doanh bất động sản phải chịu những khoản chi phí này theo quy định Luật thuế giá trị gia tăng 2008 và Thông tư 219/2013/TT – BTC.

Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬTđể được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”