Thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú có cha là người nước ngoài

Tôi có thai với bạn trai là người nước ngoài nhưng chúng tôi chưa muốn kết hôn, vậy chúng tôi phải làm thủ tục khai sinh cho cháu như thế nào (cha cháu sẵn sàng nhận con)? Chúng tôi muốn cháu mang hai quốc tịch, vậy tôi phải làm gì để cháu được mang quốc tịch Việt Nam?

 

Chào bạn !

Trí Tuệ Luật xin tư vấn pháp luật như sau:

Do hai bạn chưa đăng ký kết hôn, vì vậy khi bạn sinh con, thì cháu bé là con ngoài giá thú. Theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký và quản lý hộ tịch thì thủ tục để đăng ký khai sinh cho cháu bé trong trường hợp này như sau:

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn).

Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì phải có giấy thỏa thuận của cha và mẹ về việc chọn quốc tịch. Giấy thoả thuận về việc chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó.

2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho người đi khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

4. Tên của trẻ em là tên Việt Nam hoặc tên nước ngoài theo sự lựa chọn của cha mẹ.

Hồ sơ gồm:

1 - Đơn xin nhận cha, mẹ, con (Theo mẫu quy định);

2 - Bản sao giấy CMND (đối với công dân Việt Nam ở trong nước) của người nhận con và của người được nhận là con (nếu có);

3 - Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài) của người nhận con;

4 - Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con.

Theo quy định tại Điều 16 Luật Quốc tịch thì con của bạn sẽ được mang quốc tịch Việt Nam (theo sự thỏa thuận của hai bạn nếu hai bạn muốn cháu được mang quốc tịch Việt Nam), tuy nhiên việc cháu có được mang quốc tịch nước ngoài (quốc tịch thứ hai) hay không lại phụ thuộc vào quy định của pháp luật của nước mà bạn trai bạn là công dân.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Vấn đề trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn

Tôi sinh con cuối 2007, tôi và chồng tôi ly hôn tháng 8/2008. Tòa xử tôi nuôi con. Khi xử tòa hỏi tôi yêu cầu chồng tôi đóng góp tiền nuôi con là bao nhiêu? Tôi trả lời là tôi không yêu cầu bao nhiêu mà là tùy ở cái tâm của con người ta.

Sau đó tòa xử ghi trong trích lục án mà tôi nhận được từ tòa là tạm hoãn phụ cấp nuôi con của chồng tôi đến khi nào tôi có yêu cầu. Và chồng tôi có quyền đến thăm con không ai có quyền ngăn cấm. Tôi xin hỏi tòa xử như vậy có đúng không? Vì theo tôi nghĩ nếu tôi không yêu cầu thì tòa vẫn phải xử và nêu rõ trách nhiệm đóng góp theo luật định là bao nhiêu chứ? Tại sao anh ta ko đóng góp mà vẫn có quyền thăm con? Và từ ngày xử đến nay anh ta chưa 1 lần nào đóng góp 1 xu nào cả, anh ta có đến nhà tôi 2 lần trong lúc tôi đi làm vắng nhà chỉ có mẹ đẻ tôi và con tôi ở nhà, và tự ý vào nhà ko thèm xin phép mẹ tôi lúc đó. Tôi xin hỏi bây giờ tôi không cho anh ta gặp con tôi có được ko? Cũng xin hỏi nếu ở Việt Nam mình thì những người như anh ta có bị tước quyền làm cha như ở các nước châu âu không?

Chào bạn !

Trí Tuệ Luật xin tư vấn pháp luật như sau:

Tại đoạn 2 khoản 1 Điều 92 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 quy định: “Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con”.

Tại điểm mục 11, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn (Điều 92).

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó, thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.

b. Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.

c. Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Căn cứ đoạn 2 điểm a ở trên thì bạn trả lời là “tùy ở cái tâm” nghĩa là không có yêu cầu cụ thể số tiền mà bên không trực tiếp nuôi con phải đóng góp. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp này mà Tòa án không giải thích rõ về việc yêu cầu cấp dưỡng là quyền lợi của con thì Tòa chưa làm đúng. Tuy nhiên, trong bản án có câu là việc tạm hoãn sẽ chấm dứt khi bạn có yêu cầu. Như vậy, bạn có thể gửi yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho Tòa án để Tòa xem xét giải quyết.

Việc quyết định mức cấp dưỡng thì Tòa án căn cứ vào sự tự nguyện của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng không tự nguyện, Tòa án sẽ quyết định mức cấp dưỡng. Khi Tòa án quyết định mức tiền cấp dưỡng sẽ cân nhắc tới điều kiện của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, tình hình thực tế của đời sống sinh hoạt của cháu nhỏ; Tòa án cũng sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng.

Cuối cùng, bạn muốn hỏi là có thể không cho chồng cũ thăm con có được không. Theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 về Quyền thăm nom con sau khi ly hôn:

“Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”.

Như vậy, nếu việc thăm nom đó không cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc của bạn thì bạn không thể cấm được

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Ly hôn với người nước ngoài

Năm 2010, tôi kết hôn với một người Việt (có quốc tịch Đức) và được Sở Tư pháp cấp giấy chứng nhận kết hôn.Năm 2011, tôi sinh con trai và chờ ngày sang Đức đoàn tụ với chồng.

Nhưng nay vợ chồng tôi không hợp nhau nữa nên tôi muốn xin ly hôn chồng ở Việt Nam thì có được không (vì hiện chồng tôi không còn liên lạc với tôi nữa)?

Chào bạn !

Trí Tuệ Luật xin tư vấn pháp luật như sau:

Được. Theo khoản 3 Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, xem xét việc công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Bà có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn đến TAND cấp tỉnh theo quy định trên để được xem xét, giải quyết (kèm theo đơn là CMND, hộ khẩu của bà, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh của người con, địa chỉ của người chồng...).

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Chưa ly dị có được chia tài sản chung?

Cuộc sống hôn nhân của vợ chồng tôi vẫn hạnh phúc. Tôi đang muốn kinh doanh nhà hàng nhưng ông xã lại không thích. Vợ chồng tôi có một căn hộ cho thuê, mua bằng tiền của hai vợ chồng. Tôi muốn bán nó để chia tài sản chung với chồng nhưng không phải ly dị thì có được không? Thủ tục như thế nào?

Chào bạn !

Trí Tuệ Luật xin tư vấn pháp luật như sau:

Điều 29 luật Hôn nhân và gia đình quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.

Về thủ tục thực hiện việc chia tài sản chung, điều 6 nghị định Chính phủ số 70/2001/NĐ-CP ngày 3.10.2001 hướng dẫn chi tiết thi hành luật Hôn nhân và gia đình đã quy định: thoả thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản và ghi rõ các nội dung sau: lý do chia tài sản; phần tài sản chia (bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản), trong đó cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia; phần tài sản còn lại không chia, nếu có; thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung... Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; văn bản thoả thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Từ nước ngoài về muốn nhập hộ khẩu phải làm sao?

Năm 2002, mẹ tôi bảo lãnh tôi sang Mỹ định cư. Cuối năm 2007, tôi về lại VN và ở đến nay. Tôi vẫn còn quốc tịch VN. Xin hỏi tôi muốn nhập hộ khẩu trở lại phải làm sao? Liên hệ những cơ quan nào?

Chào bạn !

Trí Tuệ Luật xin tư vấn pháp luật như sau:

Căn cứ điều 20, 21 Luật cư trú, mục II thông tư 06/2007 ngày 1-7-2007 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cư trú và nghị định 107/2007 ngày 25-6-2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cư trú, để được nhập trở lại hộ khẩu, bạn cần nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại công an quận, huyện, thị xã (đối với thành phố trực thuộc trung ương) hoặc công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tỉnh).

Hồ sơ đăng ký thường trú gồm những giấy tờ sau:

1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

2. Bản khai nhân khẩu.

3. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình để làm căn cứ ghi vào sổ hộ khẩu như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ cha và con...

4. Một trong những giấy tờ sau:

a. Hộ chiếu VN hoặc giấy tờ thay hộ chiếu VN có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.

b. Giấy tờ chứng minh còn quốc tịch VN do cơ quan đại diện ngoại giao của VN ở nước ngoài cấp, kèm theo giấy tờ chứng minh được về VN thường trú của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c. Giấy chứng nhận có quốc tịch VN do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kèm theo giấy tờ chứng minh được về nước thường trú của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”