Quyền lợi ly hôn
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Thưa Luật sư, tôi năm nay 24 tuổi. Tôi và người yêu quen nhau 5 năm và từng chung sống quan hệ với nhau. Tôi cũng đã từng có thai với anh nhưng gia đình và anh kêu bỏ. Sau đó, Anh ấy phải đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Nên gia đình 2 bên đã tiến tới hôn nhân. Nhưng do thời gian cấp bách và vấn đề kinh tế bên nhà anh ấy nên chúng tôi chỉ mới đính hôn và đã đăng kí kết hôn. Chứ cũng chưa có sính lễ gì. Như vậy có được xem là vợ chồng hợp pháp chưa?
Hiện tại tôi đi làm còn gia đình chồng thì ở dưới quê nên tôi không ở dâu và cũng chưa đám cưới nên người ta cũng không bắt dâu. Nhưng tôi vẫn thường xuyên về thăm. Tôi rất yêu anh ấy và biết hiếu thuận với gia đình chồng. Cho đến bây giờ nhà chồng vẫn còn rất thương tôi.
Trớ trêu là anh ấy đi xa đã quen người phụ nữ khác. Anh ấy thú nhận với tôi rằng cô gái kia không biết anh ấy đã có tôi. Và hiện cô gái đó đã có thai và vừa bỏ đứa bé. Trong thời gian đi làm anh ấy hoàn toàn không gởi cho tôi tài sản tiền bạc gì hết. tôi vẫn tự lập. Và tôi luôn giữ phụ đạo với anh. Anh ấy cũng nói tôi không hề sai và cũng còn trách nhiệm với tôi. Nhưng không bỏ được cô gái kia. Tôi vẫn còn yêu nên không thể rút lui được, ngoài ra còn danh dự gia đình tôi nữa. Và tôi cũng muốn cho anh cơ hội hồi tâm chuyển ý, vun đấp lại tình cảm.
Thưa Luật sư nếu như anh ta về đòi ly hôn với tôi thì tôi có được bảo vệ quyền lợi như thế nào. Thời gian anh đi làm và tài sản của anh không được tính vào tài sản chung phải không. Có quyền lợi nào dành cho tôi không? Tôi nên làm thế nào để có kết quả tốt nhất.
Rất mong được sự tư vấn của Luật sư, tôi đang rất suy sụp! Xin chân thành cám ơn
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Chào bạn. LS NGỌC HÂN tư vấn cho bạn như sau:
Việc kết hôn của hai bạn mặc dù không có nghi thức tổ chức cưới hỏi theo thông lệ, nhưng hai bạn đã có đăng ký kết hôn và pháp luật công nhận hai bạn là vợ chồng hợp pháp từ thời điểm đăng ký.
Đối với vấn đề tài sản, bạn có thể tham khảo các quy định sau:
Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.<o:p></o:p>
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.
Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Thân mến.
Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi qua số điện thoại: 0394721077 - 0373844485 để được luật sư hướng dẫn chi tiết.