Hủy đăng ký kết hôn do dùng CMND của người khác khi đăng ký
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Anh A cưới vợ là B, nhưng B chưa đến tuổi kết hôn. Gia đình đã lấy giấy chứng minh nhân dân của C (chị của B) để đăng ký kết hôn năm 2006. Trong giấy khai sinh của hai đứa con được sinh ra đều lấy họ tên người mẹ là C (do căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn). Đến nay, người cha muốn cải chính tên người mẹ từ C sang B.
Theo quy định thì việc hủy đăng ký kết hôn do tòa án giải quyết. Tuy nhiên, do ở vùng sâu vùng xa, người dân mù chữ và nhận thức pháp luật kém nên việc giải quyết ra tòa án có nhiều hệ quả phát sinh đặc biệt là giấy khai sinh của các con. Xin hỏi có cách nào để xử lý trường hợp như trên không?
Chào bạn !
TLLAW.VN xintư vấn pháp luật như sau:
Về quan hệ hôn nhân, hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật:
Việc kết hôn giữa anh A và chị C rõ ràng là có sự lừa dối và bị coi là kết hôn trái pháp luật do vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định. Anh A, chị C hoặc những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân gia đình có thể tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện Kiểm sát yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP thì kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định, tức là việc đăng ký kết hôn đó phải do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Luật HNGĐ thực hiện và việc tổ chức đăng ký kết hôn phải thực hiện theo đúng nghi thức quy định tại Điều 14 Luật HNGĐ.
Do vậy với trường hợp thực tiễn bạn nêu ra cần phải xét tới hai khả năng:
- Khả năng thứ nhất: Nếu khi tổ chức đăng ký kết hôn anh A và chị C cùng có mặt và được đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy đăng ký kết hôn theo nghi thức kết hôn tại Điều 14 Luật HNGĐ thì khi có yêu cầu, Toà án xem xét và quyết định việc hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Căn cứ vào quyết định của Toà án, cơ quan đăng ký kết hôn xoá đăng ký kết hôn trong Sổ đăng ký kết hôn.
- Khả năng thứ hai: Nếu khi tổ chức đăng ký kết hôn, anh A và chị C không cùng có mặt (trường hợp này có thể là vắng mặt chị C) tức là việc đăng ký kết hôn đã không thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 Luật HNGĐ nên việc kết hôn đó không có giá trị pháp lý và thực tế là A và C cũng không chung sống với nhau như vợ chồng. Nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong các điều kiện kết hôn, Toà án không tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật mà áp dụng khoản 1 Điều 11 LHNGĐ tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng.
Tuy trên thực tế A và B đã chung sống với nhau như vợ chồng nhưng về mặt pháp luật thì giữa hai người không tồn tại quan hệ hôn nhân. Để được pháp luật công nhận là vợ chồng thì sau khi có quyết định của Tòa án về việc chấm dứt quan hệ vợ chồng giữa A và C thì anh A và chị B nên đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 Luật HNGĐ để làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.
Về quyền nhận cha mẹ, con và làm lại giấy khai sinh:
Quyền nhận cha, mẹ, con là quyền nhân thân bất khả xâm phạm của cá nhân. Bộ luật dân sự quy định người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó. Nếu việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp thì người nhận có quyền làm thủ tục đăng ký hộ tịch theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Như vậy, để xác định chị B là mẹ của hai con, gia đình nên làm thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con tại UBND cấp xã nơi cư trú của chị B và các con. Hồ sơ đăng ký theo Điều 34 Nghị định 158/2005//NĐ-CP gồm: Tờ khai (theo mẫu quy định); Giấy khai sinh của hai các con; Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ mẹ con (nếu có). Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha mẹ con là đúng sự thật, không có tranh chấp thì UBND cấp xã đăng ký việc nhận, cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Vì giấy khai sinh của hai người con trước đây đã ghi tên chị C vào phần khai về người mẹ nên sau khi có Quyết định công nhận mẹ là chị B thì gia đình anh A chị B làm thủ tục cải chính Giấy khai sinh theo quy định tại Mục 7 Chương 2 Nghị định 158/2005//NĐ-CP. (Tức là cải chính nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng có sai sót trong khi đăng ký). Thẩm quyền cải chính tùy thuộc vào độ tuổi của người con: nếu người con dưới 14 tuổi thì thẩm quyền cải chính thuộc UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây; nếu người con từ đủ 14 tuổi trở lên thì thẩm quyền cải chính là UBND cấp huyện mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- dịch vụ giải quyết ly hôn
- kết hôn có yếu tố nước ngoài
- luat sư giỏi
- luật sư giỏi uy tín
- luật sư giỏi uy tín giá rẻ
- ly hôn có yếu tố nước ngoài
- tu van luat
- tư vấn luật uy tín
- tu van luat uy tin
- tu van ly hon
- tư vấn ly hôn
- tư vấn ly hôn đơn phương
- tư vấn pháp luật
- tu van phap luat
- tư vấn thuận tình ly hôn
- tư vấn và giải quyết ly hôn
- văn phòng luật sư giỏi
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
- van phong luat su uy tin
Thông tin luật mới nhất
- Tranh chấp quyền nuôi con ngoài giá thú
- Tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì có thể coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không?
- Tài sản chung của vợ chồng có thể trở thành tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không?
- Tài sản chung của vợ chồng được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt như thế nào?
- Pháp luật quy định về chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Thông tin luật cũ hơn
- Trách nhiệm về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Tranh chấp tài sản sau khi đã ly hôn
- Hướng dẫn viết đơn thuận tình ly hôn
- Tư vấn hướng dẫn viết đơn xin ly hôn
- Tư vấn quyền nuôi con sau ly hôn
- Quyền nuôi dưỡng con sau ly hôn
- Tư vấn quyền nuôi con sau khi ly hôn
- Vợ, chồng có quyền ngang nhau về định đoạt tài sản chung khi ly hôn
- Ly hôn khi con 4t nhưng chưa đăng ký kết hôn
- Ly hôn vợ chồng, Mẹ vợ đòi tài sản