Tư vấn quyền chia tài sản của gia đình
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
chào các luật sư... gia đình em có 4 người.. cha..me... chị gái đã có gia đình ..và em.. cha mẹ em sống với nhau gần 30 năm.. suốt 30 năm từ ngày ba mẹ em cưới nhau.. ba em không làm gì.. chỉ ăn nhậu.. và quánh đạp vợ con..còn bị mẹ em bắt gặp mại dâm.. dường như khu phố phường.. hàng sớm đều biết...
nay ba mẹ em ly hôn.. tài sản chỉ có căn nhà.. con cái thì trên 18 tuổi.. nhưng ngôi nhà tạo nên được 1 tay của mẹ em.. dường như cha không có trách nhiệm,, bây giờ mẹ muốn chia làm tư.. nhưng cha không đồng ý muốn chia đối.. theo anh chị.. thì luật sử như thế nào.. nếu chia 5/5 thì có phần bắt công với mẹ em không......cám ơn luật sư
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:
Bạn cần xem xét trong trường hợp này ngôi nhà hình thành trong thời kì hôn nhân hay trước thời kì hôn nhân của cha mẹ bạn! Nếu nó được hình thành trong thời kì hôn nhân thì là tài sản chung và khi cha mẹ bạn. Còn nếu căn nhà hình thành trước thời kì hôn nhân thì nó sẽ là tài sản riêng của người chủ sở hữu căn nhà trước đó.
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo nguyên tắc sau đây:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này. Ở đầy cần dựa vào nhiều yếu tố và chiếu theo quy định của pháp luật đê chia tài sản của vợ chồng.
Hãy nhấc máy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬTđể được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Hỏi về việc ly hôn đơn phương
- Thừa Kế
- Luật sư tư vấn giúp về tài sản khi thuận tình ly hôn
- Hỏi về chồng đánh vợ khi vợ đang mang thai
- làm thế nào phân chia tài sản sau ly hôn
- Hôn nhân trong ngành CÔNG AN NHÂN DÂN
- Làm đơn khởi kiện li hôn
- Thủ tục đứng tên Cha trong giấy khai sinh cho con
- ông bà ngoại không cho đón con phải lam thế nào ?
- Chồng tôi đi tù,tôi có thể làm đơn ly hôn đơn phương không?