Ly hôn đơn phương nhưng không biết địa chỉ

ly-hon-don-phuong-khong-biet-dia-chiLY HÔN ĐƠN PHƯƠNG NHƯNG KHÔNG BIẾT ĐỊA CHỈ CỦA CHỒNG

Thưa luật sư, Em có một vấn đề mong luật sư giải đáp: em đã lập gia đình được 5 năm, vợ chồng em sống chung với bên ngoại, anh vẫn chưa nhập khẩu vào hộ khẩu nhà em. trong thời gian 5 năm sống chung, chồng em có bài bạc cá độ, lương đưa về tháng thiếu tháng không.

 

Nay em muốn làm đơn ly dị nhưng anh ấy kiên quyết không ký. Em làm đơn ly hôn đơn phương nhưng lại không biết anh ấy đang cư trú ở đâu. Giờ em phải làm sao để nộp đơn nơi bị đơn cư trú và có thể giải quyết tình trạng hôn nhân này. Hộ khẩu thường trú của anh ấy ở tận Bình Thuận,em thì không thể đi ra ngoài ấy được.

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn

Trả lời:

Chào bạn. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

- Căn cứ Điều 35 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.

- Căn cứ vào Khoản 2 Điều 1 Nghị định 56/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cư :

“Điều 4. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.

Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh phải bảo đảm diện tích tối thiểu là 5 m2 sàn/01 người.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.

Như vậy bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Toà án nhân dân quận nơi chồng bạn cư trú, làm việc. Theo quy định của pháp luật nơi cư trú là nơi chồng bạn thường trú hoặc tạm trú. Tuy nhiên vì bạn không xác định được nơi cư trú của chồng bạn thì bạn nộp đơn khởi kiện tại nơi chồng bạn đang sinh sống và có xác nhận của Công an của công an xã, phường, thị trấn.

Bạn có thể làm đơn yêu cầu Toà án xác minh chỗ ở của chồng bạn đang sinh sống khi nộp hồ sơ ly hôn tại Toà.

Thủ tục hồ sơ ly hôn đơn phương gồm có:

- Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của chị.

- Bản sao Giấy khai sinh của con;

- Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị;

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì chị phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬTđể được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”