Chia tài sản khi ly hôn khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

chia-tai-san-khi-ly-hon-khong-co-giay-chung-nhan-quyen-so-huu-datChào luật sư. Em là Thùy Giang, sinh năm 1983. Hiện em là giáo viên nhưng vẫn hợp đồng. E có 1 con gái 3 tuổi 8 tháng và 1 con trai 9 tháng. 1. E muốn ly hôn đơn phương. Luật sư cho em mẫu với ạ.

2. Khi gửi đơn em sẽ gửi về nơi có hộ khẩu của em được không ?

3.Nếu em muốn nuôi hai con thì làm thế nào ?

4. Tài sản bọn em không có gì ngoài căn nhà hai vợ chồng xây được. Hiện tại chồng em nợ 90 triệu tiền ngân hàng. Em nợ 80 triệu. Vậy tòa sẽ xử như thế nào khi ly hôn. Ngôi nhà lại không thể bán vì không có giấy tờ đất. Xin luật sư tư vấn giúp. Em xin cảm ơn.

 

 Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Yêu cầu thứ nhất: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương bạn có thể tham khảo tại đây

Yêu cầu thứ hai: Về thẩm quyền tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương của bạn, bạn phải nộp đơn đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, sinh sống, làm việc của chồng bạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự:

"Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản."

Như vậy, bạn chỉ có thể nộp đơn tại Tòa án nơi chị cư trú nếu chị và chồng chị cùng thỏa thuận và đồng ý về vấn đề này theo quy định như trên.

Yêu cầu thứ ba: Về vấn đề người trực tiếp nuôi con khi ly hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Với trường hợp của bạn, cháu trai 9 tháng về nguyên tắc được giao cho bạn trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Với cháu gái 3 tuổi 8 tháng, vợ, chồng bạn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì vợ chồng bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Do đó, bạn cần chứng minh được khả năng và điều kiện đảm bảo cuộc sống cho con sau ly hôn.

Yêu cầu thứ tư: Với khoản nợ của bạn và chồng bạn thì sẽ có hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Nếu các khoản nợ này xuất phát từ một trong các cơ sở sau đây thì khoản nợ của bạn và chồng bạn sẽ được coi là nghĩa vụ chung của vợ chồng. Vợ chồng bạn sẽ phải cũng có nghĩa vụ trả nợ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;"

Trường hợp 2: Nếu các khoản nợ này không xuất phát từ một trong các cơ sở trên đây đây thì khoản nợ của bạn và chồng bạn sẽ được coi là nghĩa vụ riêng của vợ chồng bạn. Khoản nợ của bên nào sẽ do bên đó trực tiếp chi trả.

Về tài sản là căn nhà do vợ chồng bạn cùng xây dựng sẽ được giải quyết như sau:

"Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬTđể được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”