Luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Khi ly hôn vấn đề tranh chấp tài sản giữa vợ chồng luôn là vấn đề phức tạp. Pháp luật Việt Nam quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng và cách chia tài sản khi ly hôn cụ thể như sau:
Tài sản chung của vợ chồng:
Tài sản chung của vợ chồng trước hết phải là những tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
Khi một quan hệ hôn nhân ra đời không chỉ làm hình thành những quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng mà còn làm phát sinh quan hệ về tài sản giữa vợ và chồng trong quá trình chung sống. Tài sản là cơ sở vật chất để thực hiện chức năng kinh tế và đáp ứng nhu cầu đa dạng trong đời sống của một gia đình.
Theo quy định tại Điều 27 LHN&GĐ thì tài sản chung của vợ chồng gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh, doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung của vợ chồng trước hết phải là những tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Như vậy, mọi tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác (tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số…) của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung của vợ chồng.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
- Những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Trong thực tế cuộc sống, có những tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng do vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn hoặc do được thừa kế riêng, được tặng cho riêng. Những tài sản này sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng nếu vợ chồng có thoả thuận và đồng ý nhập vào khối tài sản chung.
Riêng đối với loại tài sản đặc biệt, có giá trị lớn, có tính chất đặc thù, đó là quyền sử dụng đất, Điều 27 LHN&GĐ quy định: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi có thỏa thuận. Quy định này bảo đảm sự bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ về tài sản. Ngoài ra, để thuận lợi trong việc xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng khi vợ chồng xảy ra tranh chấp về tài sản thì trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất. Theo quy định của BLDS, sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Những tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như: nhà ở, quyền sử dụng đất, xe ô tô, tàu, thuyền... thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với những tài sản trên có ghi tên của cả vợ và chồng.
Quyền đối với tài sản chung của vợ và chồng được xác định trên cơ sở bình đẳng, thể hiện ở ba quyền năng là các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với tài sản chung. Vợ cũng như chồng đều có quyền nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu chung, đều có quyền khai thác công dụng, hưởng lợi ích từ tài sản cũng như định đoạt số phận của tài sản đó.
Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình (như mua sắm thực phẩm, đồ gia dụng, tham gia các dịch vụ giải trí, du lịch, hưởng thụ văn hoá, văn nghệ...) và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng (như nghĩa vụ trả nợ vay, mượn để chi phí cho nhu cầu chung của gia đình).
Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn (giá trị lớn của tài sản được xác định căn cứ vào phần giá trị của tài sản đó trong khối tài sản chung của vợ chồng) hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng. Vì tầm quan trọng của những tài sản chung này mà pháp luật quy định khi xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến chúng phải được bàn bạc, thỏa thuận, thống nhất giữa vợ chồng. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung nêu trên mà không có sự đồng ý của một bên, thì bên đó có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu.
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ, chồng:
Trong cuộc sống vợ chồng, bên cạnh những nhu cầu chung nhằm bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của gia đình thì mỗi người còn có nhu cầu riêng như đầu tư kinh doanh riêng, nuôi dưỡng người thân của mình..., do đó, LHN&GĐ (Điều 32) quy định vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng không tự nguyện nhập vào khối tài sản chung);
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (tài sản có được do chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cùng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó);
- Đồ dùng, tư trang cá nhân.
Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Việc nhập tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản khác có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản, có chữ ký của cả vợ và chồng. Văn bản đó có thể được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Việc nhập tài sản riêng của một bên vào khối tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ riêng của bên đó về tài sản thì vô hiệu
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn khoản 1 điều 95 và khoản 1 điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- cách chia tài sản khi ly hôn mới nhất
- chia tài sản khi ly hôn
- chia tài sản khi ly hôn như thế nào
- chia tài sản ly hôn
- luat su
- luat su uy tin
- nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
- phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
- quyền thừa hưởng tài sản của vợ khi ly hôn
- tu van ly hon tranh chap tai san
- tư vấn thủ tục ly hôn
- tư vấn thuận tình ly hôn
- văn phòng luật sư giỏi
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
- van phong luat su uy tin
- xác định tài sản chung khi ly hôn
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn
- Quyền nuôi con chưa thành niên đủ 7 tuổi trở lên
- Tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn
- Tư vấn giành quyền nuôi con khi ly hôn
- Luật sư giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Các căn cứ ly hôn
- Luật sư tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn
- Thủ tục yêu cầu thuận tình ly hôn
- Tư vấn thủ tục ly hôn tại tòa án
- Thủ tục ly hôn