Tư vấn về chia tài sản hình thành trước hôn nhân

tu-van-vhia-tai-san-hinh-thanh-truoc-hon-nhanTrước khi kết hôn tôi và vợ tôi có đứng tên mua chung một miếng đất vào năm 2006: Vợ tôi bỏ ra 59 triệu, tôi bỏ ra 91 triệu.

Sau đó năm 2007 chúng tôi xây nhà chủ yếu bằng tiền của tôi làm ăn kinh doanh mà có, Có vay nợ như bố mẹ của vợ 40triệu, bố mẹ đẻ tôi 80 triệu , vay công ty tôi 50 triệu còn lại là tiền của tôi.

– Tháng 2/2008 chúng tôi làm đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn, đến tháng 8 năm 2008 mới đăng ký kết hôn.

– Tôi làm hộ khẩu năm 2008 sau đó mới chuyển vợ tôi vào hộ khẩu, tên chủ hộ là tôi.

 

– Như vậy khi ly hôn tài sản nhà và đất có được coi là tài sản chung hay không ? Vì khi xây nhà các giấy tờ hóa đơn mất gần hết, tiền làm nhà do tôi đứng ra chi trả và sau khi làm nhà các khoản nợ đều do tôi đứng ra trả.

Cần các loại giấy tờ gì để chứng minh đó không phải là tài sản chung ?

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Căn cứ vào Điều 33 và Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau:

“ Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Theo đó, quyền sử dụng đất được mua trước năm 2008, vợ và chồng cùng đứng tên mua thì được coi là tài sản riêng của mỗi người. Về phần ngôi nhà được xây dựng trước khi kết hôn bằng tiền của riêng anh và do anh vay mượn, đứng tên trả nợ thì ngôi nhà đó là tài sản riêng của anh (trừ khi hai vợ chồng thỏa thuận tài sản đó được nhập vào khối tài sản chung).

Để chứng minh ngôi nhà là tài sản riêng của anh thì anh có thể tìm đến nơi anh đã từng thanh toán vật liệu, thiết bị xây nhà để làm giấy tờ xác nhận anh đã thanh toán toàn bộ chi phí xây nhà trong thời gian trước hôn nhân, giấy phép xây dựng được cấp trước khi xây dựng nhà ở (nếu anh rơi vào trường hợp phải xin giấy phép xây dựng), những giấy tờ có liên quan đến giao dịch bằng tài sản là ngôi nhà vào thời điểm trước hôn nhân hoặc chứng minh khả năng tài chính của mình so với khả năng tài chính của vợ.

Còn việc anh làm hộ khẩu năm 2008 sau đó mới chuyển vợ vào hộ khẩu, tên chủ hộ là anh thì cũng không ảnh hưởng gì đến việc chia tài sản khi ly hôn.

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”