Quyền sở hữu nhà ở tại việt nam của người việt nam định cư ở nước ngoài

quyen-so-huu-nha-o-tai-viet-nam-cua-nguoi-viet-nam-dinh-cu-o-nuoc-ngoaiChào Luật sư.Tôi là một Việt Kiều, tôi sang Mỹ được hơn 20 năm, hiện tôi đã mất quốc tịch Việt Nam, chỉ có quốc tịch Mỹ. Do nhu cầu công việc thường xuyên về Việt Nam ở, trước đây tôi thường thuê nhà, tuy nhiên giờ muốn mua 1 căn nhà cho riêng mình để thuận tiện và ổn định hơn.

 

Tôi nghe nói hiện nay Luật Việt Nam đã cho Việt Kiều, Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên tôi không biết cụ thể như thế nào, vậy mong Luật sư tư vấn cho tôi vấn đề này.Chân thành cảm ơn luật sư

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Đúng như bạn đã nói kể từ ngày 01/7/2015 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 có hiệu lực thì đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được mở rộng ra thành 03 đối tượng cá nhân, tổ chức cụ thể như sau:

   Về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam: căn cứ vào điều 7 Luật nhà ở năm 2014 bao gồm:

1.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2 .Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

Để hiểu được quy định nêu trên bạn cũng hiểu các cụm từ:

“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài” được hiểu là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài (khoản 3, điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008). 4.

“Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài” là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Như vậy, theo như bạn trình bày thì bạn thuộc trường hợp Người gốc Việt Nam, tuy nhiên bạn muốn sở hữu nhà thì bạn cũng phải thuộc trường hợp ĐƯỢC PHÉP NHẬP CẢNH VÀO VIỆT NAM ( căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 8 Luật nhà ở 2014).

       Giấy tờ chứng minh điều kiện:

Căn cứ vào các quy định trên, bạn phải xuất trình các Giấy tờ sau để chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam căn cứ theo điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật nhà ở năm 2014.

Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở

   Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:

   a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;

   b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

   Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này; trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp bạn không có đủ các Giấy tờ theo quy định về Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bạn chọn đối tượng là Người nước ngoài thì bạn phải xuất trình giấy tờ theo quy định tại điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP là trường hợp Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

   Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

   Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

Và bạn được quyền sở hữu nhà thông qua các hình thức quy định tại điểm b, khoản 2 điều 8 Luật nhà ở năm 2014: “Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;”

Thời hạn sở hữu nhà ở:

Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu;

Thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam; (điểm c, khoản 2 điều 161 Luật nhà ở năm 2014). Đối với Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không giới hạn thời gian sở hữu.

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”