Làm thủ tục xin nhận con nuôi ở đâu

lam-thu-tuc-xin-nhan-con-nuoi-o-dauThẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể tại Nghị định số 19/2011/NĐ - CP, ngày 21.3.2011.

Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, thì UBND xã, phường, thị trấn, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi,

Đọc thêm...

Bố mất, mẹ đứng tên đất chia như thế nào

bo-mat-me-dung-ten-dat-chia-nhu-the-naoTôi có thắc mắc về một việc mà không giải đáp được kính mong luật sư giúp. Gia đình tôi có 6 chị em. Bố tôi mất để lại một mảnh đất và hiện nay do mẹ tôi đứng tên. Tôi là con cuối ở với mẹ và giờ hiện tại hộ khẩu nhà tôi chỉ có tên mẹ và tôi thôi, 5 anh chị đã lập gia đình và có hộ khẩu riêng.

Đọc thêm...

Giành lại quyền nuôi con khi đã có phán quyết của Tòa

gianh-lai-quyen-nuoi-con-khi-da-co-phan-quyet-toa-anEm tên H, năm nay em 26t, em đã kết hôn vào T2/2009 nhưng sau đó đã ly hôn vào năm 2011. Khi em và chồng cũ ly hôn tòa có xử cho em được quyền nuôi con gái (con gái em sinh năm 2009), sau khi ly hôn được gần 1 tháng em có gửi con nhà mẹ ruột để đi xin việc trong vòng 1 ngày, mẹ chồng và chị dâu có lên đón con em và từ đó tranh quyền nuôi không cho em nuôi con theo tòa đã xử.

Đọc thêm...

Thực hiện qui chế của Cồng ty cổ phần

thuc-hien-quy-che-cong-ty-co-phanNăm 2008 tôi được giao nhiệm vụ quản lý kinh doanh khách sạn (còn gọi là chi nhánh) thuộc một công ty cổ phần có 70 % vốn nhà nước . Công ty có qui chế hoạt động là giao khoán các chỉ tiêu tài chính cho các chi nhánh hàng năm và kết thúc năm tài chính đơn vị nào kinh doanh thu lỗ 2 năm liền thì Giám đốc CN đó sẽ bị điều chuyển công việc khác và nộp lại toàn bộ số lỗ cho Công ty.

Đọc thêm...

Kháng nghị giám đốc thẩm về dân sự trong vụ án hình sự

khang-nghi-giam-doc-tham-dan-su-trong-vu-an-hinh-suTheo khoản 3 điều 278 Bộ Luật tố tụng Hình sự năm 2003 thì việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sụ, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. (So với Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 thì quy định này không có gì thay đổi).

Đọc thêm...

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

thu-hoi-dat-do-vi-pham-phap-luat-ve-dat-daiĐiều 64 Luật Đất đai quy định Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

Đọc thêm...

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

tham-quyen-giai-quyet-tranh-chap-dat-daiĐiều 203 Luật Dất đai 2014 quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;


2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

Trí Tuệ Luật xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Đọc thêm...

Tư vấn về thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con khi ly hôn

thu-tuc-ly-hon-va-gianh-quyen-nuoi-con-khi-ly-honKính chào luật sư! Tôi tên sang, sinh năm 1983 hiện đang sống tại Huế. Tôi lấy vợ nay đã hơn 4 năm và có một đứa con gái hơn 3 tuổi. Thật sự tôi không muốn ly hôn chút nào vì tôi rất thương vợ và con. Tôi không muốn vì bất đồng của 2 vợ chồng mà con tôi phải buồn. Nhưng mọi cố gắng của tôi đã không thể nữa. Kính thưa luật sư, hiện tại tôi đang sống ở Huế còn vợ và con gái tôi sống Cà Mau, 2 vợ chồng đăng ký kết hôn tại Cà Mau.Vậy nếu tôi muôn ly hôn mà không cần vào Cà Mau thì có được không . Và nếu tôi muốn giành quyền nuôi con thì sao. Và nếu vợ tôi không đồng ý ký đơn thì tôi có thể đơn phương được không thưa luật sư?

Đọc thêm...

Tư vấn về đầu tư, xây dựng công trình

tu-van-ve-dau-tu-xay-dung-cong-trinhCùng với quá trình hội nhập và phát triển, pháp luật về xây dựng của Việt Nam đang được sửa đổi, bổ sung theo hướng giao quyền chủ động hơn nữa cho chủ đầu tư trong việc thực hiện hoạt động xây dựng và lựa chọn nhà thầu. Trách nhiệm của chủ đầu tư vì thế cũng nhiều hơn. Các hoạt động xây dựng, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư và xây dựng công trình được quy định cụ thể trong Luật Xây dựng 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trí Tuệ Luật xin giới thiệu tới quý khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư, xây dựng công trình!

Đọc thêm...

Thế nào là niêm yết công khai trong bán đấu giá tài sản

the-nao-la-niem-yet-cong-khai-hop-dong-ban-dau-gia-tai-sanNghị định 125/2013/NĐ-CP có quy định về trường hợp giảm giá như sau: Trong trường hợp sau hai lần niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì xử lý như sau.... Vậy xin cho hỏi có phải một giá tài sản được đưa ra bán 2 lần, niêm yết 2 lần, bán công khai 2 lần hay không? Xin giải thích rõ từ ngữ sau hai lần niêm yết, thông báo công khai là như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...