Trường hợp chuyển nhầm tiền trong ngân hàng
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
A đã đăng ký mở tài khoản tại ngân hàng, A nạp tiền vào tài khoản của chính họ đồng thời đăng ký dịch vụ SMS banking tại ngân hàng. Số điện thoại của A điền trong bảng đăng ký đúng là số của họ, nhưng nhân viên ngân hàng nhập sai thành số của người khá là B. Một tuần sau A ra ngân hàng rút tiền thì mới phát hiện ra sự nhầm lẫn này và số tiền trong tài khoản của A đã bị mất đi 1 khoản tiền ( khoảng hơn 20 triệu).
Sau đó ngân hàng kiểm tra lịch sẻ giao dịch thấy số điện thoại nhầm kia đã dùng lệnh chuyển khoản qua SMS sang tài khoản của C là chồng (vợ) của B rồi rút tiền ra. Nêm ngân hàng đã liên lạc với B là chủ của số điện thoại mà ngân hàng đã nhầm với số của chính chủ (A) để làm việc. Tình tiết ở đây là khi làm việc với B, ngân hàng nói là B đã phạm pháp vì họ chỉ nhầm sang số của người B thôi còn tài khoản thì không phải của B mà là của A nên việc B nhắn tin chuyển tiền sang tài khoản khác rồi rút tiền là hành vi ăn cắp tiền của A.
B thì giải thích với ngân hàng là họ đã bị mất điện thoại từ trước đó và không hề biết ai là người nhắn tin chuyển tiền. B chỉ công nhận là trong tài khoản của chồng (vợ) của họ ( là C) có tiền chuyển về và đã rút tiền rồi tiêu tiền thôi. Và trả lại 5 triệu cho ngân hàng còn số tiền còn lại sẽ trả dần hàng tháng?
A có được bồi thường lại số tiền bị mất kia không? Ai là người phải bồi thường: Ngân hàng hay B?
- Ngân hàng nói B đã ăn cắp tiền từ tài khoản của A có đúng không? B có phải chịu trách nhiệm hình sự gì trong chuyện này không?
- C trong việc này có liên quan gì không? Có phải chịu trách nhiệm như B không?
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:
A có được bồi thường hay không? Và ai là người có trách nhiệm bồi thường? B có ăn cắp tiền từ tài khoản của A hay không?
- Căn cứ theo khoản 1, điều 304, Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “ Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại”.
- Như vậy trong trường hợp này giữa A và Ngân hàng đã phát sinh một hợp đồng, trong đó ngân hàng có nghĩa vụ chuyển tiền vào tài khoản của A, nhưng ngân hàng đã chuyển nhầm tiền sang tài khoản của B gây thiệt hại về tài sản cho A. Chính vì vậy A sẽ được bồi thường phần tài sản đã thất thoát và trách nhiệm bồi thường thuộc về Ngân hàng. B là người được lợi về tài sản không có căn cứ, không được coi là ăn cắp tiền từ tài khoản của A.
B có chịu trách nhiệm hình sự gì không?
- Khi B được lợi về tài sản không có căn cứ thì theo khianr 1 điều 599, Bộ luật Dân sự 2005 quy định thì phải hoàn trả cho người chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Trường hợp không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Như vậy, nếu trường hợp B nói mất điện thoại và không biết việc chuyển tiền sang tài khoản C là đúng thì chỉ phải trả lại tiền cho Ngân hàng và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Nếu B cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 141, Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009: “ Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
C trong việc này có phải chịu trách nhiệm không?
- Vấn đề chịu trách nhiệm của C sẽ được chia làm hai trường hợp:
- Trường hợp C biết B chiếm giữ tài sản trái phép mà còn cố ý rút tiền ra sau khi tiền được chuyển vào tài khoản của C sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội đồng phạm.
Trường hợp C không biết việc B chiếm giữ tài sản trái phép nêu trên và đã trả lại số tiền cho ngân hàng thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ , tư vấn pháp luật tốt nhất
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Trả lại tiền đặt cọc khi bán thanh lý
- Quyền tài sản của người thôi quốc tịch
- Luật pháp xử lý vi phạm Hợp đồng dân sự vi phạm năm 1990 thế nào
- Khai sinh cho con theo mẹ có được không
- Làm hộ chiếu bao gồm những giấy tờ gì
- Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Gia hạn Hộ chiếu tại việt nam được không
- Thủ tục mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam sử dụng
- Thủ tục chuyển tài sản ở nước ngoài về Việt Nam
- Thủ tục xin định cư ở nước ngoài theo chồng