Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi lại tiền đặt cọc mua đất

tu-van-thu-tuc-khoi-kien-doi-lai-tien-dat-coc-mua-datThủ tục khởi kiện đòi lại tiền đặt cọc mua đất .Tôi có mua một khu đất trị giá 500 triệu. Tôi đã đặt cọc tiền mua đất là 50 triệu và có giấy biên nhận bên nào phá vỡ hợp đồng sẽ phải bồi thường bằng số tiền đã đặt cọc. Nhưng hôm sau tôi phát hiện ra là người bán đất không đứng tên trích lục mà là người khác. Tôi đến đòi lại số tiền đặt cọc nhưng họ không cho lấy lại. Vậy giờ tôi kiện họ về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản để lấy lại tiền được không? Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

 

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 có nêu rõ “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.

Đối với trường hợp của bạn, người kia đã sử dụng việc mua bán đất để lấy được của bạn 50 triệu đồng. Hơn nữa , sau khi lấy được xong 50 triệu đồng thì người kia đã không thực hiện những gì đã cam kết mà còn tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ của mình. Do vậy, người này có thể bị vi phạm vào quy định tại khoản 1 Điều 139 BLHS năm 2009 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vì thế, mức phạt dành cho người kia là bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến 3 năm. Mức phạt cụ thể sẽ do tòa án quyết định trong quá trình xét xử.

Thủ tục kiện ra tòa:

Theo quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp, bạn có thể gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện. Hồ sơ của bạn phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Đơn khởi kiện;

– Các tài liệu liên quan tới vụ kiện ( các chứng cứ sử dụng để chứng minh);

– Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác;

– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Về vấn đề án phí: theo quy định tại Điều 98, Điều 99 BLTTHS năm 2003; khoản 1, khoản 2 Điều 22 pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí thì bên bị kết án sẽ phải chịu án phí sơ thẩm. Tuy nhiên, nếu trường hợp Tòa án tuyên bên kia bị vô tội thì bên bạn phải chịu án phí.

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”