Điều kiện, thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Vợ chồng tôi hiếm muộn lấy nhau 10 năm mới sinh được một cậu con trai, nhwung con trai tôi từ bé đã rất yêu ớt và nhiều bệnh tật, vợ chồng tôi bàn với nhau nhận thêm một đứa con nuôi thêm thành viên trong gia đình cho vui vẻ, bên cạnh đó,
như tôi thấy hiện nay trẻ mồ côi sống cuộc sống khó khăn rất nhiều nên tôi cũng muốn có thêm một đứa con để chăm sóc. Vậy điều kiện và thủ tục để tôi nhận nuôi con nuôi như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:
Thứ nhất: Về điều kiện của người được nhận làm con nuôi và người nhận nuôi con nuôi
Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 về người được nhận làm con nuôi như sau:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Và quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Thứ hai: Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi
Căn cứ Điều 9 Luật nuôi con nuôi năm 2010 về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi như sau:
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Thứ ba: Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Thủ tục nhận nuôi con nuôi được quy định chi tiết tại Nghị định số 19/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi nhưu sau:
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
2. Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
3. Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Như vậy, nếu vợ chồng bạn muốn nhận nuôi con nuôi thì phải đáp ứng đủ điều kiện và thực hiện đầy đủ những quy định của pháp luật như trên
Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- luật nuôi con nuôi
- luat su
- luat su uy tin
- nhan nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai
- nhan nuoi con nuoi dich danh
- thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
- thủ tục xin nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
- thủ tục đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- tư vấn pháp luật miễn phí
- tư vấn pháp luật trực tuyến
- tư vấn thủ tục nhận làm con nuôi người nước ngoài
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
- van phong luat su uy tin
- đăng ký con nuôi có yếu tố nước ngoài
- đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- điều kiện xin nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Nhận con nuôi của người khác làm con nuôi có được không
- Xử lý hành vi hành hạ mẹ kế
- Quyền giám hộ của ông bà nội, ông bà ngoại với cháu
- Quyền tham gia hoạt động xã hội của phụ nữ
- Nhận người đã chết làm cha có được không
- Thủ tục người nước ngoài nhận con ở Việt Nam
- Tư vấn thủ tục cha nhận con ruột
- Người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật
- Xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước