Quyền được hưởng di sản thừa kế đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Tôi là người thừa kế duy nhất đối với di sản (bao gồm nhà đất) của cha mẹ tôi để lại. Hiện nay, khối di sản này ở tại tỉnh Đồng Nai. Vì tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tôi đã tìm hiểu và được biết, tôi không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là di sản. Xin hỏi, Tôi có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho di sản đó cho người khác được không? Xin luật sư tư vấn giúp.
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt như sau:
Về nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 1 - điều 13 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất (SDĐ), quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất (trong điều này gọi chung là quyền SDĐ) đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền SDĐ ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 điều 121 của Luật Đất đai và khoản 2 điều 126 của Luật Nhà ở (trong điều này gọi chung là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với SDĐ ở tại Việt Nam), thì người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền SDĐ thừa kế theo quy định sau đây:
+ Trong trường hợp chuyển nhượng quyền SDĐ, thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền SDĐ;
+ Trong trường hợp tặng cho quyền SDĐ, thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại khoản 6 điều 113 của Luật Đất đai và khoản 2 điều 126 của Luật Nhà ở; trình tự, thủ tục tặng cho thực hiện theo quy định tại điều 152 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
+ Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền SDĐ, thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền SDĐ để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.
Theo điều luật đã viện dẫn trên đây, thì bạn có quyền tặng, cho, hoặc quyền chuyển nhượng đối với di sản mà bạn được hưởng. Tuy nhiên, nội dung của quyền này được pháp luật quy định khá chặt chẽ, bao gồm nhiều thủ tục được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Vì vậy bạn cần nghiên cứu cụ thể các văn bản pháp luật đã nêu trên để có thể giải quyết yêu cầu của bạn một cách hợp lý
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- lập di chúc thừa kế
- luat sư giỏi
- luật sư giỏi uy tín
- luật sư giỏi uy tín giá rẻ
- tư vấn chia thừa kế
- tư vấn di chúc thừa kế
- tư vấn lập di chúc
- tu van luat uy tin
- tư vấn luật uy tín
- tư vấn pháp luật
- tu van phap luat
- tư vấn soạn thảo di chúc
- tư vấn thừa kế
- văn phòng luật sư giỏi
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
- van phong luat su uy tin
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Người con đang mang thai có được hưởng thừa kế?
- Cháu có được hưởng thừa kế di sản của ông nội?
- Hạn chế quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của vợ, chồng khi một bên chết
- Chia tài sản thừa kế trong trường hợp một người con ở nước ngoài ?
- Lập di chúc có bắt buộc có chữ ký của các con không?
- Di chúc kèm băng ghi âm có giá trị ?
- Chưa đăng ký kết hôn có được hưởng thừa kế của chồng?
- Chia đất đai, tài sản khi chủ sở hữu qua đời mà không để lại di chúc
- Việt kiều đang ở nước ngoài có được nhận di sản của cha để lại?
- Di chúc có chứng nhận của nhiều thành viên gia đình có hợp pháp?