Thực hiện góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

thu-hien-von-gop-cty-tnhh-hai-thanh-vien-tro-lenVốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Thành viên của công ty phải thực hiện nghĩa vụ góp vốn đúng tài sản, trình tự, thời hạn pháp luật quy định như sau:

 

1. Về tài sản góp vốn:

Khoản 2 Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: " Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại."

Theo quy định trên thành viên phải góp vốn cho công ty theo đúng và đủ loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Nếu thành viên đó muốn góp vốn bằng tài sản khác tài sản cam kết thì phải được sự đổng ý của đa số thành vien còn lại.

2. Về thời hạn góp vốn:

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 48 cũng quy định: " Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.... Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp "

Như vậy, cũng tại Khoản 2 nêu trên, thời hạn góp vốn là 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền và nghĩa vụ của thành viên trong thời hạn này tương ứng với tỷ lệ phần vốn đã cam kết góp.

3. Trường hợp thành viên không góp, góp không đủ số vốn đã cam kết:

Khoản 3 và Khoản 4 Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

" 3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên."

Theo quy định trên, có hai lưu ý khi thành viên không góp vốn hoặc góp không đủ vốn sau thời hạn 90 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký như sau:

Về cách thức xử lý tư cách thành viên và phần vốn góp:

+ Thành viên không góp số vốn cam kết thì đương nhiên không còn là thành viên của công ty.

+ Thành viên không góp đủ số vốn cam kết thì có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.

+ Phần vốn chưa góp được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên qua các cách thức:

- Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;

- Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;

- Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.

.....hoặc một số cách thức khác theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Về quyền và trách nhiệm của thành viên không góp, góp không đủ số vốn cam kết:

+ Thành viên không góp đủ số vốn cam kết thì có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.

+ Thành viên không góp, góp không đủ số vốn phải chịu các trách nhiệm tài chính tương ứng với phần vốn cam kết cho tới trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

Về nghĩa vụ đăng ký điều chỉnh vốn của công ty:

+ Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp.

4. Nghĩa vụ của công ty tại thời điểm góp đủ vốn:

Khoản 5 và Khoản 6 Điều 48 Luật donh nghiệp 2014 quy định:

" 5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Vốn điều lệ của công ty;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;

d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;

đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty."

Như vậy, khi các thành viên góp đủ vốn công ty phải thực hiện nghĩa vục ấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Bên cạnh đó, trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”