Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

luat-dau-tu-nuoc-ngoai-tai-viet-namNgày 26/11/2014 tại kỳ họp thứ 7 vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Đầu tư sửa đổi với 7 chương, 76 điều, quy định luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; luật có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015 thay thế cho Luật đầu tư 2005.

Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.

Luật đầu tư 2014 quy định về áp dụng pháp luật đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhằm làm rõ việc áp dụng pháp luật đối với Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) theo hướng áp dụng điều kiện và thủ tục như nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp thành lập mới doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, thực hiện dự án đầu tư đối với các tổ chức kinh tế nếu tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 51% vốn điều lệ hoặc công ty hợp danh có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài.

– Có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nêu trên nắm giữ trên 51% vốn điều lệ.

Các trường hợp còn lại áp dụng như nhà đầu tư trong nước khi thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện dự án đầu tư.

– Hiện nay, tất cả các dự án đầu tư có vốn nước ngoài (dù chỉ là 1% vốn điều lệ) cũng cần phải xin giấy chứng nhận đầu tư. Trong nỗ lực khuyến khích đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư 2014 chỉ còn yêu cầu nhà đầu tư xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài (tức là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam) và dự án của doanh nghiệp FDI mà trong đó nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% hoặc có nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp FDI nắm giữ từ 51% vốn điều lệ.

Các dự án có vốn FDI còn lại (có nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp FDI nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ) thì sẽ được đối xử như dự án đầu tư trong nước và không cần phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trong Luật đầu tư năm 2014 liên quan đến quy định về ngành, nghề cấm đầu tư; ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đó là:

– Quy định thống nhất ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Điều 6 và Điều 7 của Luật đầu tư bao gồm 6 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; 267 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thay cho 51 ngành, nghề, hàng hoá cấm đầu tư kinh doanh, 386 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.

– Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật đầu tư 2014 được áp dụng chung cho tất cả các nhà đầu tư và thay thế cho quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Điều 6, Luật Đầu tư 2014 đã vạch rõ giới hạn của các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh. Theo đó, các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh gồm: kinh doanh ma túy; kinh doanh hóa chất, khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.

Luật Đầu tư 2014 dành riêng một phụ lục (phụ lục 4) liệt kê 267 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Nếu căn theo con số, số lượng 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện có thể khiến nhiều người cho rằng Luật Đầu tư 2014 mở rộng phạm vi ngành nghề kinh doanh có điều kiện, so với chính lĩnh vực đầu tư có điều kiện hiện nay.

 

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

 

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”