Tư vấn phân chia tài sản hình thành khi hai vợ chồng đã ly thân

tu-van-phan-chia-tai-san-khi-hai-vo-chong-da-ly-thanXin chào Luật sư. Luật sư vui lòng tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Nếu trong trường hợp 2 vợ chồng có khả năng dẫn đến ly hôn mà chưa nộp đơn đề nghị Tòa giải quyết hoặc đã gửi đơn đề nghị Tòa giải quyết nhưng Tòa chưa giải quyết thì một bên tự đi mua nhà hoặc đất mà tự mình lo mượn tiền để thực hiện kể từ thời điểm đã có mâu thuẫn vợ chồng thì xin hỏi luật sư

 

nếu tài sản tôi mua được là căn chung cư chẳng hạn (bằng tiền vay mượn sau thời điểm mẫu thuẫn xảy ra) thì khi Tòa giải quyết ly hôn:

1. Tôi có bị kê tài sản mới mua kia là tài sản chung của 2 vợ chồng không?

2. Khi mua thì cơ quan có thẩm quyền có xác lập cho cá nhân tôi quyền được mua nhà (đất) không hay phải ghi tên cả vợ và chồng?

3. Nếu tôi muốn tự mình chủ động vay mượn mua nhà mà không muốn bị kê vào tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp như nêu ở trên thì tôi phải làm gì để đó là tài sản của riêng tôi?

Mong được các luật sư giúp đỡ, xin chân thành cảm ơn !

 

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Hiện nay, pháp luật chưa có chế định về quan hệ ly thân, không có khái niệm "ly thân" là gì trong Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng như trong các văn bản pháp luật có liên quan.Theo quy định của pháp luật VN hiện nay thì quan hệ vợ chồng được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn cho đến khi có Bản án, Quyết định của Tòa án cho ly hôn. Khi chưa có bản án đó thì quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại và việc phân chia tài sản trong thời kỳ ly thân vẫn được áp dụng đúng với quy định pháp luật về hôn nhân. Trên thực tế ly thân chỉ có thể là một căn cứ để Toàn án dựa vào đó và xác định là quan hệ vợ chồng trầm trọng và phép được ly hôn. Vì trong phần trình bày của anh không nói rõ về vấn đề hai vợ chồng anh đã có con chung hay chưa, thời gian "ly thân" đấy hai vợ chồng sống cùng nhau hay sống không liên quan đến nhau, không có bất kỳ nghĩa vụ chăm sóc nào? Đó là một trong những căn cứ để chia tài sản khi vợ chồng anh ly thân. Bởi theo các quy định:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung".

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Do đó dựa vào các quy định pháp luật tôi xin có vài ý kiến trả lời cho bạn như sau:

1. Thứ nhất, Căn hộ chung cư và quyền sử dụng đất mà bạn mua được trong thời gian "ly thân" vẫn được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.

Vì nhà nước không công nhận chế định "ly thân", nên dựa trên các quy định về tài sản chung tại Điều 33 như trên thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân vẫn được xác định là tài sản chung. Việc chia tài sản chung như sau:

-Theo nguyên tắc chia tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi và tòa án sẽ có xem xét công sức đóng góp mỗi người vào việc tạo dựng, hình thành tài sản đó để chia cho phù hợp.

- Còn về phần tài sản mà bạn có được trong thời gian "Ly thân" - căn hộ chung cư anh đã vay mượn tiền để mua trong thời gian này. Khi ly hôn, về nguyên tắc vẫn chia đôi như các tài sản khác vì đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Nhưng nếu anh có các tài liệu, văn bản chứng minh như hợp đồng anh vay mượn tiền của người khác để mua nhà (hoặc quyền sử dụng đất) mà chỉ có mình anh là bên vay của hợp đồng, không có công lao đóng góp của vợ thì căn hộ chung cư nói trên sẽ là tài sản riêng của bạn, vợ anh sẽ không có quyền đòi chia tài sản này. Tuy nhiên nếu trong thời gian anh đi làm, đi vay mượn số tiền trên, vợ anh ở nhà chăm sóc gia đình, nuôi dưỡng các con của 2 vợ chồng bạn thì Toà án cũng sẽ xem xét công sức của cô ấy trong thời gian đó để chia số tài sản đó cho phù hợp.

2. Việc ghi tên vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất

Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc này như sau:

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Theo đó, nhà ở và quyền sử dụng đất là một trong những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu. Khi đi đăg ký, cơ quan đăng ký có thẩm quyền có thể yêu cầu cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Trường hợp này, anh có thể thỏa thuận với vợ để viết giấy ủy quyền, để anh là người đại diện theo pháp luật đăng ký quyền sở hữu nhà.

3. Làm thế nào để căn nhà trên thuộc tài sản riêng của anh?

Pháp luật quy định về tài sản riêng: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Như vậy, để căn nhà thuộc sở hữu riêng của anh, sau khi đơn ly hôn được thụ lý và giải quyết, khi Tòa án tiến hành chia tài chung (khi anh và vợ không thể thỏa thuận về việc chia quyền sở hữu đối với căn nhà) mà anh chứng minh được căn nhà đó là tự anh đi vay tiền, bỏ công sức ra để mua mà không có bất kỳ sự đóng góp nào của vợ anh thì căn nhà sẽ thuộc quyền sở hữu của anh.

Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬTđể được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”