Quy định của pháp luật về tài sản chung và tài riêng của vợ chồng

quy-dinh-cua-phap-luat-tai-san-chung-tai-san-rieng-vo-chongÔng tôi kết hôn với bà tôi năm 1959, đến năm 1969 sinh được ba tôi. Sau 2 năm thì bà mất. Sau đó thì ông nội tôi có chung sống như vợ chồng với một người khác từ năm 1973 nhưng không đăng ký kết hôn. Trước khi chung sống với ông tôi thì bà có quyền sở hữu 683m2 đất, sau khi chung song một thời gian thì ông tôi đi làm bìa đất mang tên ông (thuộc mảnh đất 683m2).

Năm 2012 thì ông tôi mất, trước khi mất thì ông có ký tên vào đơn để ba tôi đi làm bìa đất chuyển quyền sử dụng sang cho ba tôi. Tôi muốn hỏi giờ bà có đơn đòi lại quyền sử dụng đất thì có đòi lại được không ạ.Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Căn cứ vào dữ liệu bạn đưa ra thì sự việc của bạn chia ra những trường hợp sau:

- Trong trường hợp xác định khối tài sản trên thuộc tài sản riêng của ông bạn hay tài sản chung vợ chồng của ông bạn với bà.

+ Nếu khối tài sản được xác định là tài sản riêng của ông bạn: Tài sản này được xác định là tài sản riêng của ông bạn khi bà để cho ông bạn đứng tên trên hình thức là dùng hợp đồng tặng cho riêng ông bạn. Và khi đây là khối tài sản riêng nếu như khi ông bạn mất đi nếu ông để lại di chúc toàn bộ phần tài sản của ông cho ba bạn thì ba bạn toàn quyền sở hữu đối với số tài sản do ông nội bạn để lại. Còn trong trường hợp nếu ba bạn không để lại di chúc thì số tài sản trên sẽ được chia đều cho các hàng thừa kế theo quy định tại điểm a khỏan 1 điều 676 Người thừa kế theo pháp luật.

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Ba bạn muốn được toàn quyền sở hữu số tài sản đó thì phải có biên bản từ chối thừa kế của những người còn lại.

+ Nếu khối tài sản đựoc xác định là tài sản chung của ông bạn và bà: Tài sản này được xác định là tài sản chung khi nó là tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân theo điều Điều 27của Luật HNGĐ về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”

Như vậy, nếu khối tài sản trên là tài sản chung vợ chồng thì theo khỏan 2 điều 95 Luật HNGĐ năm 2000 về Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn như sau:

“Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.”

Do đó, Bà sẽ có 1 nửa số tài sản chung vợ chồng, cho dù quyền sử dụng đứng tên ba bạn. Và trong trường hợp ông bạn mất đi để lại di chúc cho ba bạn thì ba bạn cũng chỉ có quyền sở hữu đôi với 1 nửa số tài sản chung của ông bạn với bà.

Trong trường hợp mà ông bạn mất đi mà không để lại di chúc thì lúc đó phần tài sản của ông bạn (tức là 1 nửa số đất trên) sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo điểm a khoản 1 điều 676 Bộ Luật Dân sự về Người thừa kế theo pháp luật., và bà Xuân ngoài phần 1 nửa tài sản là của bà Xuân thì bà Xuân cũng sẽ được hưởng thêm 1 phần tài sản do ông bạn để lại.

Hãy nhấc máy gọiTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”