Chồng người nước ngoài, vợ đứng tên công ty, ly hôn chia tài sản như thế nào

chong-nguoi-nuoc-ngoai-vo-dung-ten-cong-ty-ly-hon-chia-tai-san-the-naoTôi có vấn đề muốn hỏi và nhờ luật sư tư vấn cho tôi về việc phân chia tài sản sau khi li hôn:Theo pháp luật VN khi người nước ngoài đầu tư mở cty tại VN thì không được đứng tên trên giấy tờ kinh doanh về mặt pháp lý của VN quy định.

Chồng tôi là người nước ngoài nên khi lập công ty thì trên giấy phép kinh doanh chủ sở hữu công ty và tất cả những giấy tờ có liên quan đến hoạt động kinhdoanh của công ty tôi là người đứng tên, giấy tờ nhà đất để hoạt động kinh doanh tôi cũng là người đứng tên. Vậy sau khi li hôn thì toàn bộ tài sản sẽ là của tôi hay phải phân chia tài sản theo quy định của pháp luật VN.Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Điều 104. Ly hôn có yếu tố nước ngoài – Luật hôn nhân gia đình năm 2000

“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này.”

Căn cứ vào quy định trên thì việc ly hôn giữa bạn và chồng bạn sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng – Luật hôn nhân gia đình năm 2000 thì:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”

Căn cứ vào quy định trên và nội dung bạn trình bày thì tài sản do bạn đứng tên vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng.

Khi ly hôn tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều sau:

Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn – Luật hôn nhân gia đình năm 2000

1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”