Thủ tục chuyển hộ khẩu từ nhà chồng về nhà mẹ đẻ như thế nào
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Kính thưa Luật sư. Tôi có câu hỏi như sau mong được Luật sư giải đáp giúp. Tôi đã có gia đình, chúng tôi có 1 con chung, năm nay cháu 2 tuổi. Do cuộc sống hôn nhân không êm đềm, hạnh phúc, tôi thường xuyên mâu thuẫn gay gắt với mẹ chồng.
Bây giờ tôi đã về nhà mẹ đẻ, tôi muốn hỏi liệu bây giờ tôi có thể chuyển khẩu từ nhà chồng sang nhà mẹ đẻ tôi được không.
Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:
Theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 về giấy chuyển hộ khẩu như sau:
“1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”
Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi có thể hiểu bạn đã đăng ký hộ khẩu thường trú ở nhà chồng. Nếu bạn chuyển nơi thường trú ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh nơi nhà chồng của bạn thường trú hoặc ra ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố nơi nhà chồng của bạn thường trú thì bạn sẽ được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
– Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Luật Cư trú 2006 thì hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:
+ Sổ hộ khẩu
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK 02 )
Theo đó, để thực hiện việc chuyển khẩu, bạn phải làm hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu và nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chuyển hộ khẩu cho bạn.Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi bạn chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi nhà chồng bạn thường trú phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi bạn chuyển đến.
Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 35/2014/TT-BCA
“1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu
a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
Với trường hợp của bạn, thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu là Trưởng Công an thị xã nơi bạn đang có hộ khẩu tại đó.
– Về đăng ký thường trú:
Khi bạn chuyển khẩu đến nhà mẹ đẻ thì bạn cần đăng ký thường trú, theo quy định tại Điều 9 TT 35/2014/TT-BCA:
“1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”
Theo quy định Khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2006, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02 );
+ Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01 ) trong trường hợp đã đăng ký thường trú, tạm trú nhưng chưa thực hiện việc khai nhân khẩu lần nào.
+ Giấy chuyển hộ khẩu.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
– Về xóa đăng ký thường trú:
Theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2006 về xoá đăng ký thường trú như sau:
“1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.
3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”
Theo đó, khi chuyển khẩu về nhà mẹ đẻ và đăng ký thường trú thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường sẽ xóa đăng ký thường trú của bạn bên nhà chồng.
Thông tin luật mới nhất
- Thủ tục chia tài sản chung khi không đăng ký kết hôn
- Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào
- Thủ tục ly hôn khi vợ mang thai như thế nào
- Sống chung với người khác và có con có xin được giấy xác nhận độc thân
- Vợ hai có được chia tài sản là căn nhà chung từ vợ trước không
Thông tin luật cũ hơn
- Nhà xây trên đất của bố mẹ vợ khi ly hôn có được chia tài sản
- Có được xác lập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng không
- Chưa đủ 18 tuổi có kết hôn được không
- Bị chồng đánh đập, cấm giao lưu bạn bè, phải làm sao
- Cách để ly hôn nhanh chóng
- Cha bạo hành gia đình, phải làm sao
- Chồng không ký đơn, ly hôn được không?
- Muốn ly hôn nhưng không biết vợ đang ở đâu, phải làm gì?
- Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
- Luật Hôn nhân và gia đình