Chia tài sản chung khi chưa đăng ký kết hôn

chia-tai-san-chung-khi-chua-dang-ky-ket-honEm và chồng hiện tại chung sống với nhau từ năm 2009, nhưng mãi đến năm 2012 chúng em mới làm thủ tục đăng ký kết hôn. Hiện nay, vợ chồng em muốn chia tài sản chung thì số tài sản chung của vợ chồng em được xác định như thế nào?

 

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Thứ nhất: Chia số tài sản anh chị có được từ năm 2009 đến năm 2012

Anh chị tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng thì khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2012 anh chị được coi là sống chung như vợ chồng theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều trên, anh chị chung sống với nhau từ năm 2009 nhưng không đăng ký kết hôn thì sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Những vấn đề liên quan đến tài sản trong khoảng thời gian trên sẽ được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Tài sản chung của anh chị có được trong khoảng thời gian chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết theo thỏa thuận giữa hai bên vợ chồng, có thể dựa theo sự đóng góp của các bên, tài sản riêng của ai người đó sẽ được hưởng, nhưng phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con.

Thứ hai: Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Chị có thể căn cứ vào quy định trên để xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân từ thời điểm đăng ký kết hôn đến nay.

Theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014, pháp luật cho phép vợ chồng được thực hiện chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Theo quy định trên, anh chị thực hiện chia tài sản chung theo thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung và phải lập thành văn bản với thỏa thuận này, nếu anh chị không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Thường thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi.

Kết luật:

Số tài sản anh chị có được từ năm 2009 đến nay có thể chia theo thỏa thuận của hai vợ chồng và phải lập thành văn bản.

Trường hợp không thể thỏa thuận:

+ Tài sản từ năm 2009 đến năm 2012: tài sản riêng của ai người đó hưởng, hưởng theo đóng góp nhưng phải đảm bảo quyền của phụ nữ và con.

+ Tài sản từ năm 2012 đến nay: Thường thì sẽ chia đôi và dựa vào các tiêu chí khác theo quy định của pháp luật.

 

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

 

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”