Tính thuế đất phi nông nghiệp
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Theo quy định của luật đất đai, thuế đất phi nông nghiệp được tính theo hạn mức đất ở. Hạn mức đất ở được hiểu là diện tích đất tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao làm đất ở, hoặc được Nhà nước công nhận là đất ở.
UBND cấp tỉnh quy định về hạn mức nêu trên.Trong trường hợp người sử dụng có diện tích đất lớn hơn diện tích trong hạn mức quy định, hạn mức thừa ra đó được coi là vượt hạn mức và mức tính thuế sẽ được áp dụng theo một phương thức khác.
Về thuế đất phi nông nghiệp trong hạn mức, theo NĐ 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Điều 6 quy định về Hạn mức đất ở
“1. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 1/1/2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 1/1/2012 được xác định như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
c) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
d) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm nêu trên.
3. Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do UBND cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.
4. Không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định.”
Về cách tính thuế, theo Thông tư số 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng, trong đó có đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế |
Diện tích đất tính thuế (m2) |
Thuế suất (%) |
1 |
Diện tích trong hạn mức |
0,03 |
2 |
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức |
0,07 |
3 |
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức |
0,15 |
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 7 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, thuế suất đối với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh) áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần, với 3 bậc thuế:
- Thuế bậc 1 có thuế suất 0,03% áp dụng đối với diện tích đất trong hạn mức;
- Thuế bậc 2 có thuế suất 0,07% áp dụng đối với phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức;
- Thuế bậc 3 có thuế suất 0,15% áp dụng đối với phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức.
- chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- dịch vụ hợp thức hoá nhà đất
- dịch vụ làm sổ đỏ
- dich vu nha dat
- dịch vụ tách sổ đỏ
- giải quyết tranh chấp đất đai
- hợp thức hoá nhà đất
- luat sư giỏi
- luật sư giỏi uy tín
- luat su tu van tranh chap nha dat
- tranh chap quyen dung dat
- tu van luat uy tin
- tư vấn pháp luật
- tu van tranh chap quyen su dung dat
- văn phòng luật sư giỏi
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
- van phong luat su uy tin
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân
- Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai
- Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất
- Luật sư giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai
- Tư vấn luật thu hồi đất
- Luật sư tư vấn Luật Đất đai, nhà ở
- Tư vấn điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất và tiền sử dụng đất
- Quyền sở hữu nhà ở tại việt nam của người việt nam định cư ở nước ngoài
- Quy định về mua bán nhà ở hình thành trong tương lai