Ghi tên vợ hoặc tên chồng vào sổ đỏ

ghi-ten-vo-hoac-chong-vao-so-doTheo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vợ và chồng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận đó. Tuy nhiên, pháp luật vẫn có các điều khoản quy định nếu vợ chồng chỉ muốn ghi tên vợ hoặc chồng trên giấy chứng nhận.

 

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Tư vấn luật đất đai - Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 cũng có quy định tương tự: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”.

Theo đó, nếu nhà và đất là sở hữu chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ ghi tên cả hai vợ chồng

Nếu muốn một vợ hoặc chồng làm thủ tục đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì vợ chồng phải có văn bản thỏa thuận xác nhận đó là tài sản riêng của người kia.

Về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:

Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”