Trường hợp nào phải viết đơn xin giao đất

truong-hop-nao-phai-viet-don-xin-giao-datBố em có lô đất ở từ trước năm 1975, sau đó bố em cho hàng xóm mượn mảnh đất này để trồng trọt. Nhưng trước giờ đất chưa có sổ đỏ. Khi em địa chính xã hỏi lô đất đó để làm sổ đỏ thì cán bộ tra bản đồ địa chính bảo bố em không có tên trong bản đồ và cán bộ xã nói thêm theo

Nghị định 64 thì bố em không làm được làm sổ đỏ mặc dù đất không có tranh chấp. Cán bộ đó bảo rằng phải viết đơn xin giao đất gửi HĐND xã xem xét về lô đất đó. Vậy bố em có phải viết đơn xin giao đất không?

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Trường hợp của bạn không nhất thiết phải viết đơn xin giao đất. Vì căn cứ vào khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Do vậy, nếu gia đình bạn có một trong những giấy tờ đó thì gia đình nhà bạn thực hiện các thủ tục, trình tự để được làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp gia đình nhà bạn không có một trong những giấy tờ nêu trên (khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai năm 2013) nhưng đất đã sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì theo khoản 1 điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Như vậy, đất nhà bạn sử dụng từ năm 1975 nếu không có tranh chấp và phù hợp quy hoạch sử dụng đất thì nhà bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều luật này.

 

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

 

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”