Phân chia đất do bố mẹ chồng tặng khi ly hôn

phan-chia-dat-do-bo-me-chong-tang-ly-honVợ chồng tôi kết hôn năm 1995, nay đã có một con gái sinh năm 1996 và một con trai sinh năm 2003, chồng tôi đã làm đơn li hôn đơn phương lần thứ ba (hai lần trước sau khi được hòa giải anh đã rút đơn). Anh đã thỏa thuận để con trai ở cùng tôi. Chúng tôi cùng đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất do bố mẹ chồng tôi cho tặng, bố mẹ chồng tôi hiện vẫn đang cùng sống chung nhà trên mảnh đất ấy với vợ chồng tôi, Vậy xin hỏi việc phân chia quyền sử dụng đất ấy như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...

Bố mất, mẹ đứng tên đất chia như thế nào

bo-mat-me-dung-ten-dat-chia-nhu-the-naoTôi có thắc mắc về một việc mà không giải đáp được kính mong luật sư giúp. Gia đình tôi có 6 chị em. Bố tôi mất để lại một mảnh đất và hiện nay do mẹ tôi đứng tên. Tôi là con cuối ở với mẹ và giờ hiện tại hộ khẩu nhà tôi chỉ có tên mẹ và tôi thôi, 5 anh chị đã lập gia đình và có hộ khẩu riêng.

Đọc thêm...

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

thu-hoi-dat-do-vi-pham-phap-luat-ve-dat-daiĐiều 64 Luật Đất đai quy định Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

Đọc thêm...

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

tham-quyen-giai-quyet-tranh-chap-dat-daiĐiều 203 Luật Dất đai 2014 quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;


2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

Trí Tuệ Luật xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của Trí Tuệ Luật ”

Đọc thêm...

Hòa giải tranh chấp đất đai

hoa-giai-tranh-chap-dat-dai1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Đọc thêm...

Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

truong-hop-nao-khong-duoc-nhan-chuyen-nhuong-quyen-su-dung-datĐiều 191 Luật Đất đai quy định Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, như sau:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Đọc thêm...

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

dieu-kien-chuyen-doi-quyen-su-dung-dat-nong-nghiepTôi được cha mẹ để lại một thửa đất nông nghiệp, thì có được chuyển đổi cho người khác không? Thủ tục như thế nào?Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...

Điều kiện cho thuê lại đất của công ty nước ngoài

dieu-kien-cho-thue-lai-dat-cua-cong-ty-nuoc-ngoaiChúng tôi là công ty nước ngoài, có thuê đất của nhà nước Việt Nam để làm nhà xưởng sản xuất dự án gỗ, thời hạn thuê là 50 năm, đóng tiền thuê đất hàng năm. Tôi xin hỏi, chúng tôi có quyền cho thuê lại đất này hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...

Khởi kiện khi không thanh toán tiền mua nhà

khoi-kien-khong-thanh-toan-tien-mua-nhaGia đình tôi có bán một miếng đất cho người thân với giá là 450triệu, nhưng bên mua thanh toán cho gia đình tôi 2 lần, lần 1 là 225 triệu, 2 năm sau mới thanh toán phân nữa còn lại. Gia đình tôi phải chuyển quyền sử dụng đất cho bên mua ở lần thanh toán thứ nhất. Khi làm giấy chuyển quyền sử dụng đất ở phòng công chứng cũng có ghi rõ là bên mua chỉ đưa phân nữa và đưa phân nữa còn lại sau 2 năm.

Đọc thêm...

Mua nhà đồng sở hữu, có bất lợi gì không

mua-nha-dong-so-huu-co-bat-loi-gi-khongTôi đang muốn mua một ngôi nhà có diện tích 30m2, nhưng không có sổ riêng. Tôi nghe người bán nói là nhà đồng sở hữu, sổ chung. Vậy thưa luật sư, nếu tôi mua thì có gặp bất lợi gì về bên địa chính hay pháp luật không? Xin cho tôi một lời khuyên. Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Đọc thêm...