Công chứng viên có quyền yêu cầu cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Năm 2014, tôi có dùng tiền riêng của mình mua một mảnh đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên tôi. Năm 2015 tôi kết hôn. Gần đây vì khó khăn trong kinh doanh nên tôi có ý định bán mảnh đất, nhưng khi đem hợp đồng đi công chứng thì công chứng viên yêu cầu tôi cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về trường hợp của tôi?
Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
Thông tin luật mới nhất
- Làm thế nào để khai nhận di sản thừa kế là căn nhà
- Công chứng phụ lục của hợp đồng thế chấp có được không
- Pháp luật quy định về quyền lập di chúc định đoạt tài sản thừa kế như thế nào
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất
- Quy định pháp luật về việc tặng cho nhà đất trước khi kết hôn
Thông tin luật cũ hơn
- Hàng hóa bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng có phải bồi thường
- Khái niệm và những dấu hiệu nhận biết hợp đồng dân sự
- Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng dân sự
- Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dựa trên nguyên tắc nào
- Một số quy định về hợp đồng dân sự có điều kiệ
- Phân loại hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự 2015
- Quy định về trình tự giao kết hợp đồng dân sự
- Quy định về thực hiện hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự 2015
- Có được sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng dân sự không
- Một số quy định cơ bản về hợp đồng mua bán tài sản