Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài bổ sung ngành nghề đào tạo quản lý du lịch và khách sạn

Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn nước ngoài, loại hình là Công ty TNHH, lĩnh vực hoạt động là giáo dục đào tạo anh ngữ và quản trị kinh doanh. Hiện nay, công ty chúng tôi muốn bổ sung thêm đào tạo nghề quản lý du lịch và khách sạn thì thủ tục thực hiện như thế nào? Nếu công ty muốn đăng ký thành trường cao đẳng thì có được không? Nếu được thì thủ tục ra sao?

CHÀO BẠN:

· Ðối với việc công ty 100% vốn nước ngoài đã đăng ký lại thành công ty TNHH nay muốn bổ sung thêm ngành nghề quản lý du lịch và khách sạn thì đây là ngành dịch vụ quản lý bất động sản, Bạn có thể làm thủ tục bổ sung bổ sung ngành nghề này.

· Ðối với việc công ty trên muốn đăng ký thành trường cao đẳng thì hiện nay theo Quy định tại Biểu cam kết WTO, kể từ ngày Việt Nam gia nhập WTO, chỉ cho phép thành lập liên doanh. Cho phép phía nước ngoài sở hữu tối đa vốn trong liên doanh. Kể từ ngày 01/01/2009 sẽ cho phép thành lập cơ sở đào tạo 100% vốn đầu tư nước ngoài. Giáo viên nước ngoài làm việc tại các cơ sở đào tạo có vốn đầu tư nước ngoài phải có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm giảng dạy và phải được Bộ Giáo dục và Ðào tạo của Việt Nam công nhận về chuyên môn. Ngoài ra, chương trình đào tạo phải được Bộ Giáo dục và Ðào tạo của Việt Nam phê chuẩn. Như vậy, công ty bạn muốn đăng ký thành trường cao đẳng thì phải bổ sung thêm thành viên là cá nhân hoặc pháp nhân để phù hợp với quy định trên.

· Hồ sơ bổ sung ngành nghề gồm có:

- Bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (mẫu I-6 và hướng dẫn cách ghi các mẫu văn bản theo phụ lục IV.1 của Quyết định 1088/2006/QÐ-BKH ngày 21/9/2006 của Bộ Kế hoạch và Ðầu tư).

- Quyết định và Biên bản họp về việc bổ sung thành viên và bổ sung ngành nghề (của Chủ sở hữu Công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên; của Hội đồng thành viên Công ty đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên; của Hội đồng quản trị đối với Công ty Cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với Công ty hợp danh).

- Bản giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại điều 29 của Luật Ðầu tư và phụ lục C Nghị định 108/2006/NÐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ (điều kiện đầu tư được quy định tại các luật chuyên ngành của Nhà nước Việt Nam và phù hợp với quy định các cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên).

- Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; (đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện).

- Giấy tờ chứng thực còn hiệu lực của thành viên mới góp vốn vào công ty theo quy định như sau:

+ Ðối với thành viên mới là pháp nhân: Bản sao hợp lệ có hợp pháp hóa lãnh sự (không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Ðiều lệ hoặc tài liệu tương đương khác (Khoản 3 Ðiều 15 Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ). Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của tổ chức có chức năng dịch thuật.

+ Ðối với thành viên mới là cá nhân: Bản sao hợp lệ có hợp pháp hóa lãnh sự (không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ) của một trong các giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp còn hiệu lực (Ðiều 18 Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ).

- Văn bản uỷ quyền của nhà đầu tư mới cho người được uỷ quyền đối với trường hợp nhà đầu tư là tổ chức và Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng) một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền. Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của tổ chức có chức năng dịch thuật.

- Bản sao Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Tham khảo Ðiều 54, 55 Nghị định 108/2006/NÐ-CP ngày 22/09/2006).

- Phụ lục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp. Trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư làm thay đổi loại hình doanh nghiệp thì hồ sơ còn kèm theo:

+ Dự thảo Ðiều lệ Công ty tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh). Dự thảo Ðiều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký (và được ký từng trang) của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty đối với công ty TNHH 1 thành viên; của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Nội dung điều lệ phải đầy đủ nội dung theo Ðiều 22 Luật Doanh nghiệp.

+ Danh sách thành viên tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.

- Hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty; Hợp đồng sáp nhập, mua lại doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ, trụ sở chính của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại; thủ tục và điều kiện sáp nhâp, mua lại doanh nghiệp; phương án sử dụng lao động; thủ tục và điều kiện, thời hạn chuyển giao tài sản, chuyển vốn, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập; thời hạn thực hiện việc sáp nhập, mua lại; trách nhiệm của các bên.

- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư mới do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm (nội dung báo cáo phải thể hiện rõ nguồn vốn đầu tư, nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư).

- Báo cáo tình hình thực hiện dự án của doanh nghiệp đến thời điểm đề nghị thay đổi.

Số lượng hồ sơ nộp gồm 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ gốc) và được đóng thành quyển.

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi qua số điện thoại: 0394721077 - 0373844485 để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

 

Thủ tục thành lập Công ty của Việt kiều

Chúng tôi là Việt Kiều (Mỹ) muốn thành lập Công ty tại Việt Nam với các chức năng sau: Quản lý cao ốc và các dịch vụ phụ trợ, Sàn giao dịch trực tuyến về địa ốc, Tư vấn, môi giới, giám sát công trình xây dựng, Mua bán doanh nghiệp, Ðào tạo, Giảng dạy chuyên ngành bất động sản. Xin hỏi khi đăng ký những ngành nghề trên cần phải có những điều kiện gì ? Và hồ sơ như thế nào ? Thời gian có giấy phép là bao lâu? Xin cảm ơn nhiều !

Nội dung trả lời :

Quý Ông/Bà có thể chọn một trong hai hình thức đầu tư sau đây:

A. Với tư cách là Nhà đầu tư trong nước:

1. Quý Ông/Bà đến Ðại Sứ Quán Việt Nam ở Hải Ngoại hoặc ủy ban về người Việt Nam ở Nước ngoài xin cấp Giấy chứng nhận có nguồn gốc Việt Nam.

2. Ðến phòng Ðăng Ký Kinh Doanh, Sở Kế hoạch và Ðầu tư nơi dự định đặt trụ sở chính để tiến hành đăng ký thành lập công ty 100% vốn trong nước.

Ðiều 3, Nghị định 153/2007/NÐ-CP ban hành ngày 15/10/2007 quy định chi tiết về vốn pháp định đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản, như sau: Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định là 6 (sáu) tỷ đồng Việt Nam.

Ngành nghề kinh doanh đào tạo giảng dạy chuyên ngành bất động sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Quý Ông/Bà có thể nghiên cứu thêm Luật Kinh doanh bất động sản ban hành ngày 29/6/2006 và Nghị định 153/2007/NÐ-CP ban hành ngày 15/10/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bất động sản.

Các ngành nghề quản lý cao ốc và các dịch vụ phụ trợ; tư vấn, môi giới và giám sát công trình xây dựng không nằm trong danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên dịch vụ môi giới và giám sát công trình xây dựng yêu cầu người thực hiện phải có chứng chỉ hành nghề.

B. Với tư cách là Nhà đầu tư nước ngoài

Theo Khoản 1, Ðiều 50 Luật Ðầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Theo Luật Kinh doanh bất động sản ban hành ngày 29/6/2006 và Nghị định 153/2007/NÐ-CP ban hành ngày 15/10/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bất động sản, ngành nghề đào tạo giảng dạy chuyên ngành bất động sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, theo điều 12 của Nghị định 153/2007/NÐ-CP:

Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có đăng ký kinh doanh về đào tạo đối với doanh nghiệp hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo đối với các tổ chức khác;

2. Có chương trình, giáo trình, tài liệu phù hợp với chương trình khung do Bộ Xây dựng ban hành;

3. Giảng viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy đáp ứng yêu cầu của các môn học. Giảng viên là các nhà giáo chuyên nghiệp, các chuyên gia, các nhà quản lý, người có chứng chỉ và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh bất động sản.

Theo Biểu cam kết dịch vụ WTO của Việt Nam, ngành nghề đào tạo giảng dạy chuyên ngành bất động sản chỉ cho phép thành lập liên doanh. Cho phép phía nước ngoài sở hữu đa số vốn trong liên doanh. Kể từ ngày 1/1/2009 sẽ cho phép thành lập cơ sở đào tạo 100% vốn đầu tư nước ngoài. Giáo viên nước ngoài làm việc tại các cơ sở đào tạo có vốn đầu tư nước ngoài phải có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm giảng dạy và phải được Bộ Giáo dục và Ðào tạo của Việt Nam công nhận về chuyên môn.

Theo Biểu cam kết dịch vụ WTO của Việt Nam, Luật Kinh doanh bất động sản ban hành ngày 29/6/2006 và Nghị định 153/2007/NÐ-CP ban hành ngày 15/10/2007 thì ngành nghề quản lý cao ốc và các dịch vụ phụ trợ và tư vấn, môi giới, giám sát công trình xây dựng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện (yêu cầu người thực hiện phải có chứng chỉ hành nghề) và được phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài.

Hiện nay chưa có quy định và hướng dẫn cụ thể về ngành nghề mua bán doanh nghiệp và thành lập sàn giao dịch trực tuyến về địa ốc, Sở Kế hoạch và Ðầu tư sẽ liên hệ với các Bộ ngành và các cơ quan chức năng có liên quan để xin chủ trương về việc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với chức năng nêu trên.

Trân trọng./.

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi qua số điện thoại: 0394721077 - 0373844485 để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

 

Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài bổ sung ngành nghề đào tạo quản lý du lịch và khách sạn như thế nào?

Hướng dẫn thủ tục tăng vốn đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp muốn tăng vốn đầu tư, xin hỏi

1) Thủ tục tăng vốn đầu tư

2) Văn bản hướng dẫn

3) Các biểu mẫu qui định

Là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, lỉnh vực hoạt động là : gia công xuất khẩu phần mềm trong lỉnh vực viễn thông, Giấy phép đầu tư số 232/GP-HCM do UBND TPHCM cấp ngày 30/5/2001. Mong được sự hướng dẫn cụ thể của quý cơ quan.

CHÀO BẠN:

Thủ tục đăng ký tăng vốn gồm:

1- Đơn đề nghị điều chinh Giấy phép đầu tư (Mẫu I-16 quy định tại Quyết định 1088/2006/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. quý Doanh nghiệp có thể tìm thây Quyết định này tại: http://www.dpi.hochiminhcity.gov.vn/data/news/2006/11/714/QD1088.htm)

2- Quyết định và Biên bản họp hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc tăng vốn

3- Báo cáo khả năng tài chính

4- Báo cáo tình hình thực hiện dự án kể từ khi có Giấy phép đầu tư.

5- Bản sửa đổi Điều lệ Công ty.

6- Bản giải trình lý do điều chỉnh (tăng vốn)

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi qua số điện thoại: 0394721077 - 0373844485 để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

 

Công ty 100% vốn nước ngoài không đăng ký lại, muốn thay đổi địa chỉ trụ sở, tiến hành như thế nào?

Chúng tôi là công ty có vốn 100% nước ngoài và không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đầu tư theo Luật Đầu tư mới. Hiện nay, công ty muốn thay đổi địa chỉ trụ sở chính (trong cùng thành phố) thì có cần xin điều chỉnh giấy phép đầu tư hay không?

CHÀO BẠN:

Khoản 1, điều 88 Luật Đầu tư quy định: dự án có vốn đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư trước khi Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục để cấp lại giấy chứng nhận đầu tư.

Điều 20 Nghị định 101/2006/NĐ-CP ngày 21-09-2006 quy định: Doanh nghiệp không đăng ký lại chỉ được hoạt động trong phạm vi ngành nghề thời hạn hoạt động quy đinh tại giấy phép đầu tư đã cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư...

Riêng những trường hợp sau, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư ra văn bản chấp thuận mà không cần điều chỉnh giấy phép đầu tư mỏ văn phòng gian dịch, kho hàng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm (không mang tính sản xuất) trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; thay đổi địa điểm trụ sở chính trong phạm vi tỉnh, TP trực thuộc trung ương.

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi qua số điện thoại: 0394721077 - 0373844485 để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

 

Mở công ty 100% vốn để phân phối hàng hóa, được hay không?

Tôi muốn mở công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối hàng hoá, xin quý công ty tư vấn cho chúng tôi, xin cảm ơn! (Park Chun - HQ)

CHÀO BẠN:

Theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2005 các hình thức đầu tư gồm có:

1. Các hình thức đầu tư trực tiếp

* Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

* Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

* Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.

* Đầu tư phát triển kinh doanh.

* Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

* Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.

* Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.

2. Các hình thức đầu tư gián tiếp:

* Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;

* Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;

* Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.

Như vậy, việc đầu tư của anh thuộc hình thức đầu tư trực tiếp. Do đó, anh hoàn toàn có thể thành lập công ty tại Việt Nam.

3. Về điều kiện thành lập

Tuy nhiên hiện nay chỉ đượcthành lập được công ty liên doanh trong giai đoạn này; (Theo quyết định số 10/2007/QĐ-BTM của Bộ thương mại)

Từ 1/1/2009 thì bạn có toàn quyền thành lập loại hình doanh nghiệp đê thực hiện hoạt động phân phối hàng hóa.

4. Về thủ tục pháp lý

Theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và theo Nghị định số 108 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án và thực hiện thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thủ tục đăng ký đầu tư:

Theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư, thì những dự án có vốn đầu tư nước ngoài dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì làm thủ tục đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để được cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:

* Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu);

* Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).

* Hồ sơ đăng ký kinh doanh (theo mẫu của nhà nước quy định)

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) và cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không được yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ nào khác.

Trên cơ sở các thông tin nêu trên, hi vọng rằng, bạn sẽ có quyết định phù hợp để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.

Trân trọng!

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi qua số điện thoại: 0394721077 - 0373844485 để được luật sư hướng dẫn chi tiết.