Cắt khẩu có ảnh hưởng đến quyền thừa kế

cat-khau-co-anh-huong-den-quyen-thua-keBà nội em mất năm 1988 (Bà nội em là người đứng tên sổ đỏ ). Sau khi bà mất, ông nội em chuyển toàn bộ đất 14.000 m2 qua cho ba đứng tên nhưng chưa chia đất.

 Năm 1991 ông nội em mất, để lại di chúc với nội dung: trên phần đất ba em đứng tên là chia cho 9 người con (5 gái + 4 trai). Nhưng riêng ba em và người con thứ 9 (là chú 9 em) được thêm một phần nữa dùng để giỗ ông bà. Nhưng di chúc không hợp lệ vì ông em mất do tai nạn, chỉ có bản nháp di chúc. Ba em vẫn đứng tên sổ đỏ

Đến năm 2008, ba em mất không để lại di chúc. Thành viên trong gia đình em gồm mẹ và 4 chị em (4 gái). Cùng năm ba em mất, mẹ em chia cho cô chú em theo di chúc nháp ông nội để lại dưới hình thức tặng cho, mấy chị em em ký từ chối thừa kế tài sản của ba để mẹ sang tên đất cho mẹ. Hiện tại mẹ em là người đứng tên trên sổ đỏ phần đất còn lại ông nội chia cho ba. Hiện tại, mẹ em đang bán phần đất ông nội cho thêm để giỗ giữ lại phần đất ông nội cho. Nhưng người cô thứ hai của em làm đơn thưa mẹ em với chính quyền xã là mẹ em bán phần đất hương hỏa. Nhờ chính quyền giải quyết đòi phần đất chuyển phần đất đó qua cho chú chín em. Chính quyền xã không nhận đơn. Cô em tiếp tục đem lên huyện, huyện trình bày tranh chấp này là tòa án giải quyết .

Cô thứ hai em làm như vậy là đúng không? Nếu xét về pháp luật thì mẹ em có được quyền bán phần đất chia để giỗ đó không? Em có thể kiện lại cô hai em là xúc phạm mẹ em không?

Mấy chị em muốn bảo vệ mẹ thì phải làm sao? Mẹ em có thể sang tên bán đất cho người ta được hay không? Vì mẹ em đã nhận đặt cọc tiền bán đất để sửa nhà rồi.

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

“Điều 670. Di sản Gia đình tôi có 4 người con, tôi là con gái thứ tư, cả 4 anh chị em đều đã có chồng, có vợ, đều ra riêng nhưng chưa tách hộ khẩu. Mẹ tôi mất năm 2011, không để lại di chúc. Cha tôi còn sống và đã đem người đàn bà khác về nhà sống như vợ chồng.

Tài sản chủ yếu của cha mẹ tôi là đất đai và một căn nhà nhỏ. Giấy chủ quyền sử dụng đất do ba tôi đứng tên. Xin hỏi:

a) Mẹ tôi có để lại thừa kế đất đai cho tôi được hưởng hay không?

b) Nếu bây giờ tôi cắt hộ khẩu của tôi để nhập về hộ khẩu nhà chồng thì sau này tôi còn được hưởng thừa kế bên gia đình tôi hay không?

c) Nếu có tài sản đất đai thừa kế của mẹ tôi cho tôi thì tự một mình tôi đi ra cơ quan thẩm quyền để làm giấy tờ nhận phần đất đó được hay không?

d) Nếu bây giờ ba tôi chưa chịu chia thừa kế phần đất của mẹ tôi cho các con thì tôi có được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước chia được không ?

e) Khi làm giấy tờ để chia thừa kế nếu có đóng lệ phí thì ba tôi chịu hay tất cả trong gia đình đều phải đóng?

1. Về việc mẹ bạn có quyền để lại tài sản là mảnh đất cho bạn được không

Theo thông tin bạn đưa ra mảnh đất đó là tài sản chung của bố mẹ bạn. Việc bố bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không làm ảnh hưởng đến quyền chủ sở hữu của mẹ bạn đối với mảnh đất này.

Chính vì mảnh đất đó là tài sản chung của bố mẹ bạn nên theo quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của 2 vợ chồng sẽ được chia đôi nên khi mẹ bạn chết thì phần tài sản dùng làm di sản thừa kế của mẹ bạn sẽ chỉ là 1/2 mảnh đất đó còn lại 1/2 mảnh đất vẫn là của bố bạn có quyền sở hữu.

Do vậy, mẹ bạn có thể để lại cho bạn phần tài sản của mẹ bạn trong khối tài sản chung đó.

-việc chia thừa kế, do mẹ bạn chết không để lại di chúc nên phần di sản của mẹ bạn (1/2 mảnh đất) sẽ được chia theo pháp luật theo điều 676 bộ luật dân sự 2005 :

“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo quy định trên thì bố bạn và các anh chị em của bạn cũng là một trong số những người đồng thừa kế đối với phần di sản mà mẹ bạn để lại.

2.Việc bạn cắt hộ khẩu sang nhà chồng bạn sẽ không hề ảnh hưởng tới quyền hưởng di sản thừa kế của bạn đối với tài sản của mẹ bạn.

3. Bạn sẽ không thể là người duy nhất hưởng thừa kế phần di sản mà mẹ bạn để lại mà còn có bố bạn và các anh chị em của bạn. Vậy nên khi làm thủ tục hưởng thừa kế sẽ phải có đầy đủ tất cả những người đồng thừa kế trừ trường hợp những người này cùng đồng ý làm giấy ủy quyền và ký tên đầy đủ ủy quyền cho bạn thực hiện

4 .Do mẹ bạn chết năm 2011 nên thời hiệu yêu cầu khởi kiện đòi chia di sản vẫn còn hiệu lực (theo quy định thời hạn đó là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế- thời điểm mẹ bạn chết) nên những người thừa kế là bạn và các anh chị em của bạn sẽ có quyền được khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.

“Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

5.Lệ phí làm thủ tục chia thừa kế

Tại Khoản 7 Điều 27 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành về lệ phí, án phí của Tòa án quy định:

“Mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản, phần di sản mà họ được hưởng, được chia trong trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản mà mình được hưởng trong khối di sản thừa kế và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó”

Trường hợp này, phải xác định giá trị tài sản để tính số tiền án phí.

 Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

  1.  a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

200.000 đồng

  1. b) Từ trên 4.000.000 đồng đến      400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

  1. c) Từ trên 400.000.000 đồng đến    800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

  1. d) Từ trên 800.000.000 đồng đến  2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh  chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

  1. e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000

Như vậy, gia đình bạn (bạn và các anh chị em bạn) với tư cách là người nộp đơn yêu cầu giải quyết việc chia di sản thừa kế sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí.dùng vào việc thờ cúng

1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

…”

Theo đó, nếu người để lại di sản dùng vào việc thờ cúng có để lại di chúc hợp lệ chỉ định phần di sản dùng vào việc thờ cúng và người quản lý di sản đó thì người này chỉ được quản lý phần di sản đó để thờ cúng chứ không được chuyển nhượng.

Tuy nhiên như trình bày của bạn, khi ông bạn mất di chúc không hợp lệ và nội dung trong bản di chúc nháp đó lại định đoạt phần tài sản thuộc quyền sở hữu của bố bạn. Do đó di chúc này không có giá trị pháp lý và cũng không thể chia thừa kế theo pháp luật đối với 14.000m2 đất này được vì thời điểm ông mất, đất này đã sang tên cho bố bạn, nghĩa là tài sản riêng của bố bạn rồi chứ không phải là di sản mà ông bạn để lại.

Khi bố bạn mất khối tài sản này là di sản của bố bạn cho những người thừa kế theo pháp luật của bố bạn còn sống tại thời điểm đó là mẹ và bốn chị em bạn. Khi bốn chị em cùng làm thủ tục từ chối nhận di sản để sang tên cho một mình mẹ bạn đứng tên của 14.000m2 đất nói trên thì tài sản này trở thành tài sản riêng của mẹ bạn. Do đó mẹ bạn có toàn quyền định đoạt đối với tài sản này. Việc phân chia đất cho các cô chú đều dựa trên tình cảm và đạo lý theo ý nguyện của ông bạn thông qua thủ tục tặng cho chứ không phải là chia thừa kế theo di chúc bởi nếu căn cứ theo pháp luật, mẹ bạn không buộc phải chia đất cho các cô chú của bạn.

Sau khi tặng cho các phần đất nói trên, hai phần đất còn lại vẫn là tài sản riêng của mẹ bạn và trong đó không có phần đất nào là đất hương hỏa ông bà để lại cả. Cho nên mẹ bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng bất kỳ phần đất nào trong hai phần đất nói trên.

Tóm lại như đã trình bày ở trên, ngay từ đầu đã không có di sản, cũng không có di chúc. Do đó việc người cô này kiện mẹ bạn là hoàn toàn không có căn cứ nên nếu nộp đơn đến tòa án nhân dân thì chắc chắn không được thụ lý. Ngoài ra nếu cảm thấy việc nộp đơn ra xã, phường hoặc trong quá trình tranh chấp người cô này có những hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm mẹ của bạn, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình bạn, thì bạn có thể trình báo đến cơ quan công an địa phương để can thiệp giải quyết. Bên cạnh đó, nếu có thể chứng minh được thiệt hại từ hành vi xúc phạm danh sự nhân phẩn này thì mẹ bạn có quyền khởi kiện dân sự để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

 

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

 

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”