Quy định mới nhất về chế độ tài sản của vợ chồng

quy-dinh-moi-nhat-ve-tai-san-vo-chongQuy định về chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những điều bạn nên tìm hiểu trước trong và sau khi thành lập gia đình, vì đây là quyền lợi của bạn, khi đã tìm hiểu thật kỹ về những quy định này thì bạn có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong những trường hợp cần thiết. Quy định về chế độ tài sản của vợ chồng rất hữu ích trong những trường hợp tranh chấp chia tài sản khi ly hôn.

 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Trong đó, Nghị định bổ sung một số quy định mới về chế độ tài sản của vợ chồng.

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có một số điểm mới so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, theo đó có một số điểm mới về chế độ tài sản của vợ chồng. Cụ thể, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bổ sung quy định về những nguyên tắc chung trong áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng, theo đó vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hay chế độ chia tài sản khi ly hôn theo thỏa thuận.

Quy định chi tiết nội dung này, Nghị định 126/2014/NĐ-CP bổ sung một số quy định cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định và chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, Nghị định quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của luật pháp bao gồm:

Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ căn cứ vào quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng căn cứ bản án, quyết định của Tòa án hay cơ quan có thẩm quyền khác.

Với các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận căn cứ quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ chồng.

Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

Với các khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ một số khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của luật pháp về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng).

Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của luật pháp

Quy định về đăng ký tài sản chung

Nghị định cũng đã quy định rõ việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ vào đó thì tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình gồm quyền sử dụng đất, một số tài sản khác mà luật pháp quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

Đối với một số tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ /chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả hai vợ chồng.

Theo quy định mới về chế độ tài sản của vợ chồng thì trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả hai vợ chồng thì bên nào được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của hai vợ chồng hay quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Nghị định cũng quy định rõ về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Cụ thể như sau: việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Với trường hợp vợ /chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Đối với trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì Nghị định đã nêu rõ, trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong những nội dung sau:

Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm những tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hay trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung.

Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người sở hữu tài sản đó.

Xác định theo một số thỏa thuận khác của vợ chồng.

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”