Tài sản riêng của vợ chồng được quy định như thế nào

tai-san-rieng-cua-vo-chong-duoc-xu-ly-the-naoTôi năm nay 25 tuổi, đã kết hôn với chồng được 3 năm và có với nhau được một câu con trai. Cuộc sống hôn nhân khá hạnh phúc và tôi cũng đang nỗi lực vì điều đó, nhưng nhiều lúc tôi vẫn sợ điều tồi tệ nhất xảy ra nên cần chuẩn bị trước khi không may điều tôi không hề muốn ập tới. Chính vì thế mà tôi muốn biết quy định mới nhất của pháp luật về chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

 

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Trong Luật Hôn nhân và Gia đình (HNGĐ) có hiệu lực từ 1/1/2015 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật HNGĐ (có hiệu lực từ 15/2/2015) đã quy định rõ ràng về vấn đề này như sau: Theo Luật HNGĐ, tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi bên có trước thời kỳ hôn nhân ; tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản riêng của vợ chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng cũng là tài sản riêng của vợ chồng. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ sống chung thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi người sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác .

Một số quy định này đã được hướng dẫn và nêu chi tiết trong Nghị định 126/2014/NĐ-CP: Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng là sản vật tự nhiên mà vợ và chồng có được từ tài sản riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình

Thế nào là tài sản riêng khác của vợ chồng cũng được quy định rõ tại Điều 11 gồm:

Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

Tài sản mà vợ chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của tòa án hay cơ quan có thẩm quyền khác.

Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng được quy định rõ tại Điều 44 Luật HNGĐ, như sau:

Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung, có nghĩa là trong thời khì hôn nhân thì vợ chồng có quyền có tài sản riêng của vợ chồng.

Với trường hợp vợ /chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng cảu mình và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì người kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích cho người có tài sản.

Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên được thanh toán từ tài sản riêng của người đó

Với trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng cảu vợ chồng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của cả hai chồng, vợ.

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”