Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định như thế nào

tai-san-rieng-trong-thoi-ky-hon-nhan-duoc-xac-dinh-the-naoTôi được mẹ tôi mua cho mảnh đất những mảnh đấy đó lại chung với ba chồng tôi. Khi đi đăng ký quyền sử dụng đất thì chồng tôi đứng tên. Hiện nay tôi muốn xác định mảnh đất đó là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của tôi có được không? Nếu được thì tôi phải làm như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi trong trường hợp này.Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

 

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Trong Luật Hôn nhân và gia đình 2000 và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản của vợ chồng như sau:

- Tài sản chung của vợ chồng gồm những tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hay được tặng cho chung và các tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận được coi là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà hai vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hay chồng có được trước khi đăng ký kết hôn hoặc được thừa kế riêng chỉ được xem là tài sản chung khi hai vợ chồng có thỏa thuận.

- Với trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng mà pháp luật đã quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng. Nhưng theo hướng dẫn của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, đối với khối tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà trên giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản chỉ ghi tên một trong hai người thì tài sản vẫn được coi là tài sản chung vợ chồng và cả vợ và chồng đều có quyền quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản trên trừ trường hợp người vợ hoặc người chồng chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của mình.

Đối chiếu với những quy định được nêu ở trên, thì quyền sử dụng đất mà vợ chồng bạn đã nhận chuyển nhượng trong thời kỳ hôn nhân thì tuy rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều mang tên chồng bạn nhưng quyền sử dụng, quản lý và định đoạt đất vẫn được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng bạn.

Nếu bạn muốn xác định quyền sử dụng khu đất đó là tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân của bạn thì vợ chồng bạn cần lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung cảu vợ chồng theo quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình: Khi hôn nhân tồn tại, với trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hay có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thể thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận. Bạn lưu ý hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung vợ chồng là: Với trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận để lập Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất và yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng trên địa bàn nơi có khu đất. Thủ tục công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn.

Thủ tục xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Đối với trường hợp của bạn cần công chứng quyền sử dụng đất thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu

Bản sao giấy tờ tuỳ thân: CMND hoặc hộ chiếu của cả hai vợ chồng

Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định như: Giấy đăng ký kết hôn, hộ khẩu thường trú của vợ chồng ...

- Thủ tục: Bạn có thể lập dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng hay yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo theo mẫu sẵn có. Sau khi thống nhất một số điều khoản trong văn bản thì cả hai vợ chồng bạn ký vào hợp đồng và công chứng viên chứng nhận văn bản đó.

Sau khi có văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng có xác nhận của tổ chức công chứng thì bạn cần nộp một bộ hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất và nhà thuộc phòng tài nguyên và môi trường quận/ huyện nơi có đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của bạn (hồ sơ gồm: văn bản thỏa thuận phân chia, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác).

Trong trường hợp hai vợ chồng bạn không tự thỏa thuận để bạn xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân đối với mảnh đất trên thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Hãy nhấc máy gọi0394721077 - 0373844485để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất.Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”