Trong thời kỳ hôn nhân có được chia tài sản chung không

trong-thoi-ky-hon-nhan-co-duoc-chia-tai-san-chung-khongTôi là Kim Anh, năm nay tôi 35 tuổi và đã kết hôn được 10 năm. Vợ chồng tôi có tài sản chung bao gồm 1 căn biệt thự đang ở tại quận Nam Từ Liêm -Hà Nội và một số tiền trong tài khoản tại ngân hàng vietcombank trị giá 5 tỷ đồng.

Nay tôi muốn chia một phần số tài sản trong tài khoản ngân hàng để đầu tư vào bất động sản nghỉ dưỡng và chồng tôi đã đồng ý. Vậy tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi rằng tôi có được chia số tài sản chung đó trong thời kỳ hôn nhân hay không?

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Căn cứ Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng bạn được chia tài sản chung, vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

* Điều 42 Luật hôn nhân gia đình: Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;                

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, trong trường hợp vợ, chồng tự thỏa thuận thì thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản ghi rõ các nội dung như: lý do chia tài sản; Phần tài sản chia (bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản); trong đó cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia; Phần tài sản còn lại không chia, nếu có; Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung; Các nội dung khác, nếu có…Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; Nếu vợ chồng có thỏa thuận về việc công chứng văn bản hoặc pháp luật có quy định bắt buộc (đối với tài sản là quyền sử dụng đất…) thì văn bản sẽ được công được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền công chứng theo quy định của pháp luật và có hiệu lực từ ngày được công chứng.

 

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

 

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”