Việc Xác nhận giấy chứng nhận ly hôn là thật hay giả

viec-xac-nhan-giay-chung-nhan-ly-hon-la-that-hay-giaKính gửi luật sư, tôi đang có ý định tiến tới hôn nhân với bạn trai tôi là người Đài Loan. Anh ấy đã từng lập gia đình và đã ly hôn. Chúng tôi đang định kết hôn tại Việt Nam. Luật sư cho tôi hỏi, làm thế nào để có thể xác định được giấy chứng nhận ly hôn là thật hay giả?

Và khi làm thủ tục kết hôn mới thì bên lãnh sự quán có thể phát hiện ra không? Nếu trường hợp giấy ly hôn là giả thì giấy chứng nhận kết hôn lần 2 có còn giá trị hay không?

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Về trường hợp của bạn chúng tôi khó có thể xác minh được giúp bạn. Việc này thì bạn nên tự mình xác minh. Bạn có thể kiểm tra những thông tin trên giấy như: cơ quan cấp, nội dung ghi trong giấy, thể thức trình bày văn bản… Tất nhiên là nếu có điều kiện thì bạn có thể xác minh tình trạng hôn nhân của bạn trai mình tại quê quán của anh ấy (giống như thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì khi đăng ký kết hôn bạn phải làm tờ khai và có xác nhận tình trạng hôn nhân nơi cư trú).

– Theo quy định tại Điều 123 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về kết hôn có yếu tố nước ngoài:

“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

– Theo quy định tại điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn:

“Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Căn cứ vào quy định trên, nếu bạn tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì chồng của bạn còn phải tuân thủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam.

– Nếu giấy ly hôn của chồng bạn là giả mạo thì chồng bạn vừa vi phạm điều kiện kết hôn (không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào) vừa vi phạm điều cấm của pháp luật (Người đang có vợ hoặc có chồng). Theo quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Do đó, bạn có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn giữa hai bạn là kết hôn trái pháp luật.

 

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

 

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”