Phân chia tài sản của vợ, chồng khi ly hôn

phan-chia-tai-san-cua-vo-chong-khi-ly-honKính gửi luật sư, bố tôi với mẹ tôi lấy nhau được 15 năm thì mẹ tôi mắc bệnh hiểm nghèo và đã qua đời. Bố tôi nuôi tôi được 3 năm sau thì đi lấy vợ hai (tôi là con chung của bố mẹ). Sau 5 năm chung sống với người vợ thứ 2 thì Bố tôi có 1 đứa con riêng năm nay 4 tuổi. Nhà đất do bố tôi đứng tên sổ đỏ.

Trước khi lấy vợ hai bố tôi cũng đã xây nhà cửa khang trang. Người vợ thứ hai của bố tôi không có chút đóng góp gì trong tài sản chung của hai vợ chồng. Luật sư cho tôi hỏi, nếu bây giờ bố và vợ hai ra tòa ly hôn tài sản và đất đai của bố tôi có phải chia cho vợ hai không?

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3.Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

…”

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng: “…Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật hôn nhân gia đình năm 2014: “Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.”

– Như vậy, trường hợp nhà và đất hiện bố bạn đang ở được hình thành trước khi bố bạn và người vợ hai kết hôn và không được nhập vào khối tài sản chung của hai vợ chồng thì những tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu riêng của bố bạn và sẽ không được chia cho người vợ hai khi ly hôn.

– Tuy nhiên, Toà án chỉ phân chia tài sản chung của vợ chồng khi thụ lý vụ án ly hôn. Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý đến quy định tại Điều 63 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, theo đó bố bạn có nghĩa vụ hỗ trợ người vợ hai tìm chỗ ở mới nếu người vợ hai chưa có nhà và gặp nhiều khó khăn khi tìm chỗ ở mới : “Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

 

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

 

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”