Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

chia-tai-san-chung-trong-thoi-ky-hon-nhanKính gửi luật sư, tôi lấy vợ năm 1990. Sau khi kết hôn bố mẹ tôi có cho vợ chồng tôi một mảnh đất với diện tích là 12.000 m2. Vợ chồng tôi có 2 người con trai, trong cuộc sống có nhiều khó khăn nên vợ chồng tôi đã quyết định bán 3.000 m2 để lo cho các con ăn học và lo cho cuộc sống của gia đình. Do những mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân ngày càng lớn.

Vào đầu năm 2000, vợ tôi và 2 đứa con đã chuyển sang ở nhà do bố mẹ vợ tôi cho vợ tôi. Tôi sống một mình ở nhà cũ, thời gian gần đây do ốm đau bệnh tật tôi không có tiền để chữa chạy tôi đã đề nghị vợ tôi bán 1 phần đất để lấy tiền chữa bệnh, và lo cho con cái nhưng vợ tôi không đồng ý. Luật sư cho tôi hỏi, nếu bây giờ ly hôn thì tôi sẽ được hưởng bao nhiêu khi phân chia 9.000m2 đất của 2 vợ chồng?

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

– Như vậy, nếu muốn chia khối tài sản chung của 2 vợ chồng (giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích 9000 m2) thì hai vợ chồng phải tiến hành thỏa thuận bằng văn bản. Văn bản này phải ghi rõ các nội dung sau:

Lý do phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;

Phần tài sản được phân chia (phải được mô tả rõ những tài sản được chia là 9000 m2 đất và giá trị quyền sử dụng đất được xác định là bao nhiêu);

Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung;

Các nội dung khác (nếu có).

Văn bản thỏa thuận phải ghi rõ ngày tháng năm lập văn bản và phải có chữ ký của vợ chồng. Do đây là bất động sản nên văn bản thoả thuận về việc phân chia khối tài sản này phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp hai hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung thì bạn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú để Toà án giải quyết việc phân chia này theo đúng quy định pháp luật.

– Ngoài ra bạn cần lưu ý, về hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 14 Nghị định Số: 126/2014/NĐ-CP:

“1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.”