Di chúc và việc phân chia tài sản khi ly hôn
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Kính gửi luật sư, chị gái tôi đã kết hôn được 3 năm nay và có 1 đứa con vừa tròn 1 tuổi. Trước khi chị gái tôi kết hôn, do bên nhà chồng bố mẹ chồng đã già yếu và có làm di chúc để lại cho các con.
Chồng của chị gái tôi được chia cho một mảnh đất 80m2 và trong di chúc có ghi là nếu con cái li hôn thì con dâu không được thừa hưởng tài sản đó. Thời gian gần đây, do mẫu thuẫn trong cuộc sống gia đình không thể giải quyết được, vợ chồng chị gái tôi đã ly hôn. Luật sư cho tôi hỏi, khi ly hôn chị gái tôi có được chia mảnh đất được ghi trong di chúc không? Nếu không được chia,chị gái tôi có được thỏa thuận để chia cho con chung của 2 vợ chồng không?
Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:
1.Thứ nhất: Về việc hưởng di sản thừa kế:
– Theo quy định tại Điều 648 Bộ Luật dân sự 2005 quy định người lập di chúc có toàn quyền chỉ định người thừa kế hoặc phần định phần di sản cho từng người thừa kế, cụ thể là:
“Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1.Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2.Phân định phần di sản cho từng người thừa kế”.
– Căn cứ vào quy định trên, nhà chồng chị gái bạn hoàn toàn có quyền không cho chị gái của bạn hưởng di sản thừa kế khi ly hôn. Việc di chúc có nội dung như vậy là đúng theo quy định của pháp luậ.Về nguyên tắc, bản di chúc có nội dung như trên, nếu thỏa mãn điều kiện về khả năng nhận thức của người lập di chúc và điều kiện về hình thức theo quy định của pháp luật được coi là hợp pháp.Vì vậy, chị gái bạn sẽ không được hưởng di sản thừa kế của nhà chồng khi ly hôn.
2.Thứ hai: Về thỏa thuận chia tài sản cho con chung khi ly hôn:
– Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3.Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5.Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6.Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
– Căn cứ vào quy định trên, khi ly hôn, vợ và chồng có quyền thỏa thuận về vấn đề phân chia tài sản, nếu như các bên không thỏa thuận được thì việc chia tài sản căn cứ vào việc xác định đó là tài sản chung hay hay tài sản riêng vợ chồng.
– Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
– Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
– Như bạn trình bày, theo di chúc, mảnh đất 80m2 được nhà chồng chị gái bạn chia riêng cho người chồng, do đó về nguyên tắc đây được coi là tài sản riêng của người chồng. Mọi sự thỏa thuận liên quan đến mảnh đất này đều phải có sự đồng ý của người chồng, nên việc có chia tài sản này cho con chung của 2 vợ chồng hay không là do người chồng quyết định.
Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Quy định về phân chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn
- Không có đủ giấy tờ có được yêu cầu ly hôn không
- Thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn xét xử ly hôn
- Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Đã tiến hành đăng kí kết hôn ở nước ngoài có được công nhận không
- Chồng không có khả năng sinh lý có được hủy đăng kí kết hôn không
- Bán tài sản chung sau ly hôn
- Đơn phương ly hôn khi vợ mất tích
- Việc Xác nhận giấy chứng nhận ly hôn là thật hay giả
- Trong thời kỳ hôn nhân có được chia tài sản chung không