Nghĩa vụ tài chính đối với người nhận chuyển nhượng đất
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Tôi là thương binh hạng 1/4 tỷ lệ mất sức 81%, hiện ở tại Trâu Quỳ-Gia Lâm-Hà Nội. Tôi có mua 190m2 đất thổ cư theo hợp đồng chuyển nhượng ngày 27/11/2001. Đến năm 2006 tôi đã hoàn tất các thủ tục để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Hiện tôi đang làm thủ tục kê khai hoàn thành nghĩa vụ tài chính (bao gồm lệ phí trước bạ, quyền sử dụng đất và thuế thu nhập cá nhân). Vậy tôi phải đóng những loại thuế nào? Được miễn giảm những loại thuế nào? Tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trên mảnh đất tôi đã mua không?
Chào bạn !
TLLAW.VN xintư vấn pháp luật như sau:
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người nhận chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật bao gồm: Lệ phí trước bạ và Tiền sử dụng đất.
1. Lệ phí trước bạ:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/05/2003 của Chính phủ về Lệ phí Trước bạ thì lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% (không phẩy năm phần trăm) trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ.
2. Tiền sử dụng đất:
Do ông (bà) không nói rõ nguồn gốc mảnh đất nhận nhận chuyển nhượng, nên phát sinh hai trường hợp như sau:
a. Trường hợp không nộp tiền sử dụng đất:
Đất sử dụng có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/7/2004) chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất (khoản 2 Điều 50 Luật Đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 10/12/2003 của Quốc hội)
Những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 10/12/2003 của Quốc hội bao gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Như vậy, mảnh đất của ông (bà) nhận chuyển nhượng từ năm 2001, đến năm 2006 mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì ông (bà) không phải nộp tiền sử dụng đất cho mảnh đất đó.
b. Trường hợp nộp tiền sử dụng đất:
Nếu mảnh đất nhận chuyển nhượng của ông (bà) không thuộc trường hợp chúng tôi đã nêu trên, ông (bà) phải nộp tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định tại điểm d, khoản 3 Mục II Phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì đối tượng là thương binh được miễn tiền sử dụng đất, do ông (bà) là thương binh ¼, tỷ lệ mất sức 81% nên được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức được giao đất ở. Ông (Bà) nên liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để biết hạn mức đất ở của mình.
Thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với cá nhân là bên chuyển nhượng có thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng đất, do ông (bà) là bên nhận chuyển nhượng, không phát sinh thu nhập chịu thuế nên không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội ngày 21/11/2007).
Lưu ý: Thuế suất chuyển quyền sử dụng đất ở 4% do bên chuyển nhượng đóng, ông (bà) không phải đóng khoản thuế này (Mục b, khoản 1, Điều 7 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất).
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- dịch vụ hợp thức hoá nhà đất
- dịch vụ làm sổ đỏ
- dich vu nha dat
- dịch vụ tách sổ đỏ
- giải quyết tranh chấp đất đai
- hợp thức hoá nhà đất
- luat sư giỏi
- luật sư giỏi uy tín
- luật sư giỏi uy tín giá rẻ
- tu van luat
- tu van luat uy tin
- tư vấn luật uy tín
- tư vấn pháp luật
- tu van phap luat
- văn phòng luật sư giỏi
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
- van phong luat su uy tin
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Đi định cư ở nước ngoài có buộc phải sang tên nhà ở cho người khác?
- Đã ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có quyền rút hồ sơ không
- Nộp thuế chuyển nhương, tặng cho nhà đất?
- Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất cho con
- Thủ tục và các bước tiến hành mua nhà
- Thủ tục mua bán căn hộ chung cư chưa được bàn giao
- Mua bán đất bằng giấy viết tay có bị toà án tuyên vô hiệu
- Thủ tục mua nhà của người đã ly hôn ?
- Tư vấn khi mua lại căn hộ chung cư
- Mua lại căn hộ đã bàn giao nhưng chưa có sổ hồng