Doanh nghiệp nước ngoài có được mua nhà ở tại Việt Nam không
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư không có chức năng kinh doanh bất động sản, có nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở được phép mua nhà tại Việt Nam. cụ thể như sau:
1.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư, không có chức năng kinh doanh bất động sản, có nhu cầu ở được phép mua một số căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở.
a. Nếu doanh nghiệp này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
b. Doanh nghiệp nước ngoài được quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu của mình sau thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
c. Doanh nghiệp nước ngoài mua nhà tại Việt Nam được quyền thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, Uỷ quyền cho người khác quản lý nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình; Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở;
d. Doanh nghiệp nước ngoài mua nhà tại Việt Nam được quyền bảo trì, cải tạo nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật Việt Nam;Được bồi thường thiệt hại khi phải phá dỡ, giải toả theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Doanh nghiệp nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a. Chỉ được dùng nhà ở vào mục đích để ở, không được dùng để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;
b. Thực hiện việc mua, bán, tặng cho, thừa kế, thế chấp, uỷ quyền quản lý nhà ở theo đúng quy định của Nghị quyết số 19/QH ngày 3/6/2008 của Quốc hội về thí điểm cho người nước ngoài mua nhà tại Việt nam.
c. Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết số 19 của Quốc hội và pháp luật về nhà ở;
d. Quản lý, sử dụng, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
e. Thực hiện nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam khi mua bán, tặng cho, thế chấp, thừa kế nhà ở; khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
g. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở; về việc giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở; về trưng dụng, trưng mua, mua trước nhà ở;
h. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thủ tục mua bán nhà ở tại Việt Nam
a. Việc mua bán nhà ở được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật về nhà ở. Hợp đồng mua bán nhà ở được lập bằng tiếng Việt.
b. Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở thì bên bán có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua; trường hợp mua nhà ở của cá nhân thì trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do hai bên thoả thuận. Các bên có trách nhiệm thực hiện nộp thuế và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Thẩm quyền, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Nghị quyết số 19 của Quốc hội 2008 và pháp luật về nhà ở.
b. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
- Đơn đề nghị;
- Bản sao các giấy tờ chứng minh tổ chức nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam
- Bản chính hợp đồng mua bán, tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Biên lai nộp thuế, lệ phí.
5. Trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nộp tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở
b. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đủ giấy tờ thì có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể ngay cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ biết để bổ sung hồ sơ. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận về việc tổ chức, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- luat sư giỏi
- luật sư giỏi uy tín
- luật sư giỏi uy tín giá rẻ
- tặng cho nhà đất có yếu tố nước ngoài
- tu van luat
- tu van luat uy tin
- tư vấn luật uy tín
- tư vấn mua bán nhà
- tư vấn mua bán nhà ở
- tư vấn pháp luật
- tu van phap luat
- tư vấn tặng cho nhà đất
- văn phòng luật sư giỏi
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
- van phong luat su uy tin
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế là đất đai?
- Những tranh chấp di sản thừa kế cần giải quyết?
- Thuể chuyển nhượng nhà đất phải đóng bao nhiêu
- Đóng thuế chuyển nhượng nhà đất ra sao
- Tư vấn đóng thuế thu nhập từ chuyển nhượng nhà đất ra sao
- Đóng thuế thu nhập từ chuyển nhượng nhà đất ra sao?
- Nghĩa vụ tài chính đối với người nhận chuyển nhượng đất
- Đi định cư ở nước ngoài có buộc phải sang tên nhà ở cho người khác?
- Đã ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có quyền rút hồ sơ không
- Nộp thuế chuyển nhương, tặng cho nhà đất?