Đất bị trưng dụng trong trường hợp nào

dat-bi-trung-dung-trong-truong-hop-naoTôi có một thắc mắc mong được luật sư giải đáp. Tôi tên là Huyền. Quê tôi ở Thái Bình nhưng do bố mẹ tôi ly hôn nên tôi theo mẹ vào miền Nam sinh sống từ nhỏ. Năm ngoái, khi nghe tin bố tôi đột ngột qua đời, tôi đã quay trở lại quê hương.

Bố tôi có để lại cho tôi một mảnh đất, nhưng khi tôi đến Ủy ban nhân dân xã hỏi về thủ tục sang tên sổ đỏ mảnh đất đó thì cán bộ xã nói với tôi mảnh đất của bố tôi đã được Nhà nước trưng dụng. Khi tôi quay về hỏi bà con xung quanh thì chưa từng có ai nghe đến việc này. Vậy, luật sư cho tôi hỏi đất có thể bị trưng dụng trong những trường hợp nào? Và trình tự , thủ tục trưng dụng đất được quy định như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật sư giỏi, uy tín đã tư vấn luật giúp tôi!

Chào bạn !

TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật tốt nhất như sau:

Thứ nhất: Về các trường hợp trưng dụng đất:

Căn cứ quy định Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 72 Luật đất đai 2013:

“- Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

– Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.

Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.”

Như vậy, Nhà nước chỉ tiến hành trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết như quy định tại Khoản 1 Điều 72 nêu trên. Việc trưng dụng đất không thuộc thẩm quyền của Ủy bạn nhân dân cấp xã và phải có quyết định trưng dụng đất bằng văn bản.

Thứ hai: Về trình tự thủ tục trưng dụng đất:

Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP do Chính phủ bạn hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai 2013:

“– Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;

+ Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;

+ Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;

+ Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;

+ Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;

+ Thời gian bàn giao đất trưng dụng.

– Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng;

+ Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.

– Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:

+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng ban;

+ Các thành viên thuộc các cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan;

+ Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;

+ Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;+Các thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

+ Đại diện của người có đất trưng dụng.”

Như vậy, trình tự, thủ tục trưng dụng đất được quy định chi tiết trong Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu trên.

 

Hãy nhấc máy gọi 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật tốt nhất. TLLAW.VN luôn có đội ngũ luật sư giỏi, luật sư uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao, để được đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

 

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”