Dịch vụ giám đốc thẩm, tái thẩm tại Trí Tuệ Luật
- Chi tiết
- Dịch vụ Tư vấn Luật - Luật sư giỏi, uy tín, giá rẻ
Dịch vụ giám đốc thẩm, tái thẩm tại Trí Tuệ Luật.
1/ Đặc điểm chung của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Giám đốc thẩm, tái thẩm là thủ tục xét xử đặc biệt, được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực của pháp luật.
Vì vậy, nếu ở cấp phúc thẩm, Luật sư có quyền tham gia trực tiếp vào quá trình phúc thẩm, thì ở cấp giám đốc thẩm, tái thẩm, Luật sư chỉ có thể giúp đương sự duy nhất trong việc đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm. Trên cơ sở đề nghị này, người có thẩm quyền kháng nghị sẽ xem xét và nếu thấy có đủ những căn cứ được quy định trong pháp luật, mới thực hiện quyền kháng nghị.
2/ Xác định các điều kiện giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án.
* Căn cứ kháng nghị theo trình tự Giám đốc thẩm.
Điều 283 BLTTDS quy định về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:“Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.”
* Căn cứ kháng nghị theo trình tự tái thẩm
Điều 305 BLTTDS quy định về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:“Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.”
* Thời hạn kháng nghị.
* Viết đơn.
3/ Phạm vi giám đốc thẩm vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
4/ Phiên tòa giám đốc thẩm
Sau khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành viên hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Đại diện VKS phát biểu ý kiến của VKSvề quyết định kháng nghị.
Trong trường hợp có người tham gia tố tụng hoặc người khác được Toà án triệu tập tham gia phiên toà giám đốc thẩm thì họ được trình bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
Các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết định giám đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định này cho đương sự và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định Giám đốc thẩm, Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và VKS cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
- dịch vụ giám đốc thẩm
- dịch vụ giám đốc thẩm tái thẩm
- luat su
- luat su uy tin
- tu van luat
- tư vấn luật
- tu van phap luat
- tư vấn pháp luật
- tư vấn pháp luật miễn phí
- tư vấn pháp luật online
- tư vấn pháp luật qua điện thoại
- tư vấn pháp luật trực tuyến
- văn phòng luật sư giỏi
- van phong luat su gioi
- văn phòng luật sư giỏi tp hcm
- van phong luat su uy tin
Thông tin luật mới nhất
Thông tin luật cũ hơn
- Dịch vụ giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án sơ thẩm
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng
- Tư vấn pháp luật
- Tư vấn luật
- Tư vấn pháp luật qua điện thoại
- Văn phòng luật sư uy tín
- Giám định chữ ký, chữ viết, giám định tuổi mực
- Những điểm cần lưu ý khi ký hợp đồng mua bán nhà ở
- Pháp luật về hợp đồng dân sự
- Thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn